Về vấn đề đất đai của pháp luật công dân chúng ta luôn phải tìm hiểu đến quy định của nó. Vậy quy định mới về chuyển mục đích sử dụng đất có gì mới và nổi bật? Hãy cùng Luật Đại Nam thống kê lại những nghị định mới về pháp luật đất đai nhé!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
- Các văn bản hướng dẫn có liên quan khác.
Quy định mới về chuyển mục đích sử dụng đất?
Trình tự, thứ tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
- Ngày 15/5/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Đất đai (năm 2013). Điều 69 của Nghị định này quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hứu đất đó nộp đơn, hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo giấy tờ, Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan làm việc tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, giải quyết, xử lý hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất, chủ hồ sơ thực hiện nghĩa vụ về mặt tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép, chấp nhận chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý hồ sơ cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ về mặt tài chính theo quy định.
Thành phần quy định về hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn xin nhằm chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành pháp luật về Luật Đất đai về các điều kiện cho phép, chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
– Đối với trường hợp dự án có sử dụng đất trồng làm lúa, đất rừng với mục đích phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Đối với trường hợp dự án có sử dụng đất trồng làm lúa, đất rừng với mục đích phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích sử dụng khác mà họ muốn nhưng không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan cấp cao chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản dưới đây:
+ Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên thì ta cần có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
+ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng phải có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
– Đối với trường hợp dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
Còn đối với những dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư cho nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận, sự cho phép chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định dưới đây:
+ Đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, phải xin ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
+ Đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định phải xin ý kiến của Bộ Quốc phòng.
+ Đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh phải xin ý kiến với Bộ Công an.
Trong thời gian, thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các Bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc thực hiện xin ý kiến của các Bộ đối với trường hợp dự án này có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Các điều kiện đối với người được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Người công dân được Nhà nước bàn giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện những dự án đầu tư phải có đầy đủ các điều kiện quy định sau:
– Có năng lực đầy đủ về mặt tài chính để bảo đảm cho việc sử dụng đất đẩy theo đúng tiến độ của dự án đầu tư, tránh chậm trễ.
– Chủ sở hữu đó phải ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước cấp, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác thì không được vi phạm quy định của pháp luật về luật đất đai.
Trên đây là vấn đề mà bạn cần biết đáp án. Những quy định mới về chuyển mục đích sử dụng đất đã được Luật Đại Nam viết gọn trong bài viết này. Nếu còn những khó khăn nào mà chưa có hướng giải quyết hãy liên hệ Luật Đại Nam để được tư vấn chi tiết nhé!
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Cách tính thuế đất nông nghiệp nhanh chóng, đơn giản
- Cho thuê đất theo bộ luật đất đai năm 2013
- Phân biệt cho thuê đất và cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật