Hợp đồng là giao dịch dân sự phổ biến trong thực tế. Trong thực tiễn, việc thực hiện hợp đồng xảy ra rất nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến: quyền, nghĩa vụ của các bên, thời điểm thực hiện hợp đồng, gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Trong bài viết này Luật Đại Nam sẽ thông tin đến bạn vấn đề Quy định pháp luật về gia hạn hợp đồng.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng
Thời gian thực hiện hợp đồng
Trong khi giao kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng sẽ thống nhất tất cả nội dung về: địa điểm, cách thức và thời gian thực hiện hợp đồng. Thời gian thực hiện hợp đồng là một khoảng thời gian nhất định mà trong khoảng thời gian đó các bên thỏa thuận hoàn thành nghĩa vụ đối với nhau. Đây là một trong những nội dung quan trọng của mỗi hợp đồng.
Thế nào là gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng?
Gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng là việc kéo dài thêm một khoảng thời gian được xác định là thời hạn đã đến thời điểm kết thúc trong hợp đồng. Việc gia hạn chỉ có ý nghĩa là kéo dài thêm về mặt thời gian có hiệu lực của hợp đồng để các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng hết hạn có phải gia hạn hay không?
Trước hết, hợp đồng, theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015, là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự trong quá trình tham gia giao dịch.
Hợp đồng được xác định là một trong những hình thức thể hiện việc thiết lập, giao kết và thực hiện giao dịch dân sự (Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015). Nội dung của hợp đồng thường do hai bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận với nhau nhưng thường sẽ có các nội dung chủ yếu như: Thông tin của các bên tham gia giao dịch, đối tượng của hợp đồng, số lượng – chất lượng, giá – phương thức thanh toán, các thỏa thuận về thời hạn thực hiện hợp đồng, địa điểm cũng như phương thức thực hiện hợp đồng; nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng, Trách nhiệm khi xảy ra vi phạm hợp đồng và phương thức mà các bên lựa chọn khi giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng.
Khi một hợp đồng hết hạn, theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đây là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng, cụ thể là chấm dứt hợp đồng theo sự thỏa thuận giữa các bên. Bởi lẽ, cũng như hợp đồng, những nội dung trong hợp đồng là kết quả của sự thỏa thuận, sự thống nhất ý chí giữa các bên. Vì vậy, khi thời hạn của hợp đồng được đưa vào trong nội dung hợp đồng thì đó sẽ làm căn cứ chấm dứt hợp đồng theo quy định.
Có thể thấy, về mặt nguyên tắc, khi hợp đồng đã hết hạn thì hợp đồng này sẽ không còn giá trị để tiếp tục thực hiện, điều đó đồng nghĩa, không thể thực hiện việc gia hạn hợp đồng khi hợp đồng đã hết hạn. Bởi việc gia hạn hợp đồng là để nhằm mục đích để kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng, do vậy việc gia hạn hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng còn thời hạn hoặc gần hết hạn.
Khi hợp đồng đã hết hạn, nếu các bên muốn tiếp tục hợp đồng thì chỉ có thể giao kết hợp đồng mới. Nội dung này cũng được khẳng định tại quy định về hợp đồng lao động, theo đó tại khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định, khi hợp đồng lao động hết hạn, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động phải giao kết hợp đồng lao động mới, nếu không giao kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động đã ký kết trước đó sẽ trở thành loại hợp đồng lao động khác để xác định quan hệ lao động này.
Qua phân tích ở trên, có thể xác định, khi hợp đồng đã hết hạn, không phân biệt là hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động hay hợp đồng kinh tế thì đều không thể thực hiện việc gia hạn hợp đồng. Và trong các quy định chung trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật lao động năm 2012, Luật thương mại năm 2005… đều không có quy định nào quy định về việc gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã hết hạn. Ngoài ra, muốn gia hạn thời hạn hợp đồng thì chỉ có thể ký kết phụ lục hợp đồng, mà phụ lục hợp đồng là văn bản kèm theo hợp đồng chính, có hiệu lực phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính nên nếu hợp đồng chính đã hết hiệu lực, hết hạn thì không thể ký phụ lục hợp đồng.
Như vậy, trên các cơ sở trên có thể khẳng định, không thể gia hạn hợp đồng khi hợp đồng đã hết hạn. Còn trường hợp hợp đồng gần hết hạn, hoặc đang còn thời hạn, thì việc có muốn gia hạn hợp đồng hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng của các bên. Bởi trong quy định chung về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015, cũng như các văn bản pháp luật chuyên ngành khác như Bộ luật lao động năm 2012, Luật thương mại năm 2005…. không có quy định nào bắt buộc phải thực hiện gia hạn hợp đồng khi hợp đồng gần hết hạn.
Các trường hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng
Gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận của các bên
Sau khi giao kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng có thể tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc kéo dài thêm thời gian thực hiện hợp đồng vì một lý do nào đó. Tuy nhiên, lý do kéo dài hợp đồng phải được các bên đồng ý và thống nhất.
Bởi vì bản chất của hợp đồng là giao dịch dân sự, xuất phát từ sự thỏa thuận của các chủ thể, cho nên các bên đều có quyền tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch dân sự của mình. Nhưng sự thỏa thuận đấy không được vi phạm pháp luật hoặc trái với đạo đức.
Ví dụ về hợp đồng mua bán tài sản, trường hợp bên mua vì một lý do nào đấy chưa thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận cho bên bán, thì bên mua có thể thỏa thuận với bên bán về việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Nếu bên bán đồng ý, việc gia hạn thực hiện hợp đồng sẽ được thực hiện. Nếu bên bán không đồng ý, bên mua không thực hiện trả tiền đúng thỏa thuận thì bên mua đã vi phạm hợp đồng và phải bồi thường.
Gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng do có sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng do có sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh như sau:
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
- Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.”
Theo đó, trường hợp được xác định là hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản do nguyên nhân khách quan: thiên tai, bão lũ;
Hai bên phải không lường trước được sự thay đổi đó và nếu biết trước thì hợp đồng sẽ không được giao kết hoặc giao kết với một nội dung khác;
Các bên đã sử dụng mọi biện pháp cần thiết mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu được mức độ ảnh hưởng lợi ích.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quy định pháp luật về gia hạn hợp đồng. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM