Hiện nay, khi người lao động ốm đau nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Vậy đối với giáo viên thì chế độ ốm đau có điểm gì khác biệt hay không? Để làm rõ hơn về vấn đề trên, trong bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ chia sẻ tới bạn đọc thông tin liên quan về nội dung Quy định về chế độ nghỉ ốm đau của giáo viên mới nhất.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Điều kiện hưởng chế độ nghỉ ốm đau của giáo viên
Theo Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp hai trường hợp trên.
Nếu bạn thuộc 1 trong số những trường hợp dưới đây thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu bạn là giáo viên đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đáp ứng các điều kiện trên và không thuộc các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau thì bạn sẽ được hưởng chế độ nghỉ ốm của giáo viên theo quy định của pháp luật.
Thời gian hưởng chế độ nghỉ ốm đau của giáo viên
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm không nằm trong danh mục bệnh chữa trị dài ngày
Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định theo thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội | Dưới 15 năm | Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm | Từ đủ 30 năm trở lên |
Làm việc trong điều kiện bình thường | 30 ngày | 40 ngày | 60 ngày |
Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0.7 trở lên | 40 ngày | 50 ngày | 70 ngày
|
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm nằm trong danh mục bệnh chữa trị dài ngày
Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định đối với trường hợp người lao động nghỉ ốm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành sẽ được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế độ nghỉ ốm đau của giáo viên
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm không nằm trong danh mục bệnh chữa trị dài ngày
Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức hưởng đối với chế độ ốm đau ngắn ngày như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 75% x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm nằm trong danh mục bệnh chữa trị dài ngày
Khoản 2 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức hưởng đối với chế độ ốm đau dài ngày như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó, tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) được tính như sau:
- 75%: đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu.
Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
- 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quy định về chế độ nghỉ ốm đau của giáo viên mới nhất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
- Lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc?
- Quy định về quỹ ốm đau thai sản
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng