Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng

by Nguyễn Thị Giang

Pháp luật lao động quy định như thế nào về ngày nghỉ hằng năm? Người lao động làm việc bao lâu thì được người sử dụng lao động chi trả chế độ ngày phép năm? Mức hưởng, thời gian hưởng ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành? Qua bài viết dưới đây thì Luật Đại Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng

Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng

Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng

Cơ sở pháp lý:

  • Luật dân sự 2015
  • Luật lao động 2019

Số ngày nghỉ phép năm của người lao động làm dưới 12 tháng

Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 quy định cụ thể như sau:

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo đó, số ngày nghỉ hằng nằm của người lao động chưa làm đủ 01 năm tương ứng với số tháng làm việc được tính như sau:

Số ngày nghỉ

=

(Số ngày nghỉ hằng năm :  12)

x

Số tháng làm việc thực tế

Trong đó:

Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào điều kiện làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 113 BLLĐ 2019, cụ thể:

  • 12 ngày làm việc: Công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc: Lao động chưa thành niên, là người khuyết tật, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Bên cạnh đó, theo BLLĐ năm 2019, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy, người lao động có thể nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc với người mới đi làm, số ngày phép năm ít thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng

Người lao động khi nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động (căn cứ Điều 113 BLLĐ 2019). Ngoài ra, nếu chưa đến kỳ trả lương, người lao động nghỉ hằng năm còn được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Cùng với đó, khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Trước đó, theo khoản 2 Điều 113 BLLĐ 2012, tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận. Người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và ngược lại thì khi nghỉ hằng năm được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường. Tuy nhiên, quy định này không còn được quy định trong BLLĐ năm 2019.

Như vậy, người lao động cần lưu ý những quy định trên để đòi hỏi quyền lợi chính đáng trong Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng của mình.

Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động

Cụ thể, Điều 65 Nghị định này đã liệt kê cụ thể 10 khoảng thời gian được tính là thời gian làm việc để hưởng phép năm như sau:

  •  Thời gian học nghề; tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề; tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;
  • Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;
  • Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;
  • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;
  • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;
  • Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;
  • Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc (trước đó quy định là thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn);
  • Thời gian phải ngừng việc; nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động (trước đó quy định là thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc);

Đồng thời, quy định mới đã bỏ nội dung về thời gian bị tạm giữ; tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội. Theo đó, thời gian bị tạm giữ; tạm giam từ năm 2021 sẽ không được tính là thời gian làm việc để tính hưởng phép năm.

Sự thay đổi này sẽ phần nào ảnh hưởng đến số ngày nghỉ hằng cũng như thời gian tính thâm niên để hưởng phép năm của người lao động. Vì vậy, người lao động cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình.

Về việc quyết định lịch nghỉ phép năm

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy, theo quy định trên thì lịch nghỉ phép năm của người lao động sẽ do người sử dụng lao động quyết định. Nhưng phải tham khảo ý kiến của người lao động; và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng .Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488