Quy định về tạm ứng hợp đồng

by Nam Trần

Tạm ứng hợp đồng thường liên quan đến việc thanh toán một phần tiền trước để đảm bảo nguồn lực và nguồn vốn cho việc thực hiện dự án. Quy định chi tiết về tạm ứng cung cấp khung pháp lý và quy trình cần thiết để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý tài chính của hợp đồng. Mời bạn đọc hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu các quy định về tạm ứng hợp đồng trong bài viết sau.

Quy định về tạm ứng hợp đồng

Quy định về tạm ứng hợp đồng

Căn cứ pháp lý

Nghị định số 37/2015/NĐ-CP

Hợp đồng xây dựng là gì?

Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Hợp đồng xây dựng được định nghĩa là một hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Vì là một loại Hợp đồng dân sự, Hợp đồng xây dựng không chỉ phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư và các luật chuyên ngành liên quan mà còn phải đáp ứng các yêu cầu theo Bộ luật Dân sự năm 2015.

Các bên ký hợp đồng phải tuân theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội; đồng thời, bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng. Việc lựa chọn nhà thầu và quá trình đàm phán hợp đồng cũng phải đã hoàn thành. Trong trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu, thì cần có thỏa thuận liên danh và các thành viên trong liên danh phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ khi có thỏa thuận khác.

Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng cam kết về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các điều khoản khác; đồng thời, phải trung thực, hợp tác và tuân thủ đúng pháp luật. Quan trọng nhất, họ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, và cũng không được làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân khác.

Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng

Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng

Theo Điều 4 Nghị định 37, trong việc ký kết hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  1. Bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề và hoạt động theo quy định của pháp luật xây dựng. Trong trường hợp nhà thầu liên danh, phân chia khối lượng công việc cần phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, cần có cam kết thuê thầu phụ trong nước khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
  2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư có thể ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Nếu ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính, nội dung của các hợp đồng này phải đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong quá trình thực hiện.
  3. Tổng thầu, nhà thầu chính có thể ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà thầu phụ, nhưng chúng cần được chủ đầu tư chấp thuận và các hợp đồng này phải thống nhất và đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng của các công việc, kể cả công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
  4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khi có khối lượng công việc phát sinh nằm ngoài phạm vi gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng

Điều 5 của Nghị định 37 quy định về nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng cần tuân thủ các nguyên tắc thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì?

Dựa trên quy định của Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu, nhằm hỗ trợ thực hiện các công tác chuẩn bị quan trọng trước khi triển khai thực hiện các phần công việc theo hợp đồng.

Thực hiện tạm ứng hợp đồng phải tuân thủ các điều kiện cụ thể, như hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực và kế hoạch giải phóng mặt bằng (đối với hợp đồng thi công xây dựng), cùng với việc bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) phải tương ứng với giá trị mỗi loại tiền đã thỏa thuận.

Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, và quy trình thu hồi tạm ứng thông qua các đợt thanh toán, đều phải được chi tiết rõ trong tài liệu mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, cũng như trong bản dự thảo hợp đồng xây dựng để bên nhận thầu sử dụng làm cơ sở tính giá dự thầu và giá đề xuất. Tất cả các điều khoản này cần được các bên thống nhất một cách chi tiết và được ghi trong hợp đồng, đồng thời phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và phải đáp ứng tiến độ thực hiện hợp đồng.

Bên nhận thầu cần chắc chắn rằng tạm ứng hợp đồng được sử dụng đúng mục đích và đối tượng quy định, đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án. Nghiêm cấm việc sử dụng hoặc không sử dụng tạm ứng mà không tuân thủ mục đích ban đầu của hợp đồng xây dựng.

Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng

Dựa trên quy định của Khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết, bao gồm cả dự phòng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Đối với dự án mà Thủ tướng Chính phủ là người quyết định đầu tư, quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

Đối với hợp đồng tư vấn

  • 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
  • 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình

  • 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
  • 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
  • 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

Đối với các loại hợp đồng xây dựng khác

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.

Một số lưu ý

Trong trường hợp bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu trên, phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất và ghi trong hợp đồng, nhưng phải đảm bảo tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
  • Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
  • Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
  • Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về Quy định về tạm ứng hợp đồng. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488