Quy định về vi phạm chỉ dẫn địa lý

by Lê Vi

Chỉ dẫn địa lý đang được xem là một công cụ quan trọng cung cấp sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng. Lợi dụng điều này, một số cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý. Việc xâm phạm chỉ dẫn địa lý sẽ bị phạt thế nào? Bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Quy định về vi phạm chỉ dẫn địa lý 

Cơ sở pháp lý

  • Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 và 2019

Các hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý tại Điều 129, theo đó, các hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý gồm:

  •  Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
  •  Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
  •  Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
  •  Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Quy định về vi phạm chỉ dẫn địa lý

Quy định về vi phạm chỉ dẫn địa lý

Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý được xác định tại Quyết định đăng bạ chỉ dẫn địa lý.

Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Thứ nhất, dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý;
  • Thứ hai, sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;

Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài hai căn cứ nêu trên, dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

Trường hợp sản phẩm mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý. Hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

Căn cứ xác định hành vi xâm phạm

Nghị định 105/2006/NĐ-CP đã quy định căn cứ xác định hành vi xâm phạm. Theo đó, Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm khi có đủ các căn cứ sau đây:

  •  Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
  •  Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
  •  Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo các trường hợp ngoại lệ.
  •  Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Vi phạm chỉ dẫn địa lý bị xử phạt thế nào?

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý mà cá nhân, tổ chức có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính

Stt

Hành vi

Mức phạt

1

Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên.

Tùy thuộc vào giá trị hàng hóa, dịch vụ bị vi phạm:

– Nhẹ nhất: Phạt cảnh cáo.

– Nặng nhất: Phạt tiền tối đa 250 triệu đồng.

(Khoản 1 đến khoản 12 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

2

– Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

– In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý lên hàng hóa.

– Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nói trên.

Tùy thuộc vào giá trị hàng hóa, dịch vụ bị vi phạm:

– Nhẹ nhất: Phạt cảnh cáo.

– Nặng nhất: Phạt tiền tối đa 250 triệu đồng.

(Khoản 13 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

3

Thực hiện hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý tại mục 1 và 2 mà không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng

(Khoản 14 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

4

Sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng

(Khoản 15 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

5

– Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý.

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nêu trên.

Tùy thuộc vào giá trị hàng hóa bị vi phạm:

– Nhẹ nhất: Phạt 04 triệu đồng

– Nặng nhất: Phạt tiền tối đa 250 triệu đồng

(Khoản 1 đến khoản 9 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

6

– Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý giả mạo.

– In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang chỉ dẫn địa lý giả mạo lên hàng hóa.

– Nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý giả mạo.

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nêu trên.

Tùy thuộc vào giá trị hàng hóa bị vi phạm:

– Nhẹ nhất: Phạt 4,8 triệu đồng.

– Nặng nhất: Phạt tiền tối đa 250 triệu đồng.

(Khoản 1 đến khoản 9 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

7

Thực hiện hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý tại mục 5 và 6 mà không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng

(Khoản 10 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

8

– Buôn bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; cung cấp; tàng trữ; trưng bày để bán tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang chỉ dẫn địa lý giả mạo.

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nói trên.

Tùy vào số lượng tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo:

– Nhẹ nhất: Phạt cảnh cáo.

– Nặng nhất: Phạt tiền tối đa 25 triệu đồng.

(Khoản 1 đến khoản 6 Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

9

– Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang chỉ dẫn địa lý giả mạo.

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên.

Tùy vào số lượng tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo:

– Nhẹ nhất: Phạt cảnh cáo.

– Nặng nhất: Phạt tiền tối đa 30 triệu đồng.

(Khoản 7 Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

– Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên.

– Gây thiệt hại cho chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý từ 200 triệu đồng trở lên.

– Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đồng trở lên.

Cá nhân, pháp nhân phạm tội này sẽ bị phạt như sau:

Khung hình phạt

Cá nhân

Pháp nhân

Khung 1 Phạt 50 – 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm Phạt tiền từ 500 triệu – 02 tỷ đồng
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

– Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

– Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Phạt tiền từ 500 triệu – 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Phạt tiền từ 02 – 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm

 

Hình phạt bổ sung Phạt 20 – 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm Phạt 100 – 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định về vi phạm chỉ dẫn địa lý do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488