Quy định về việc văn phòng đại diện có con dấu không?

by Nguyễn Thị Giang

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó (khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp). Theo đó, nhiệm vụ chính của văn phòng đại diện khi được thành lập ra là chỉ thực hiện được chức năng đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp, tức có nghĩa văn phòng đại diện chỉ có chức năng giao dịch và tiếp thị. Như vậy, văn phòng đại diện có con dấu riêng hay không? Để hiểu rõ hơn này cũng Luật Đại Nam tìm hiểu về Quy định về việc văn phòng đại diện có con dấu không? qua bài viết sau:

Quy định về việc văn phòng đại diện có con dấu không?

Quy định về việc văn phòng đại diện có con dấu không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đầu tư năm 2020.
  • Luật doanh nghiệp năm 2020

Khái niệm văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp có thể thành lập một hoặc nhiều văn phòng đại diện ở các tỉnh trong nước hay ở nước ngoài. Ngành nghề kinh doanh của văn phòng đại diện phải trùng khớp với ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Quy định về sử dụng con dấu của văn phòng đại diện

Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 8 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý con dấu thì những cơ quan, tổ chức sau được quyền sử dụng con dấu có hình biểu tượng hoặc con dấu không có hình biểu tượng: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo các luật: Công chứng, luật sư, giám định tư pháp, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, hợp tác xã.

Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và khoản 1 Điều 13 Nghị định 96/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.

Như vậy, văn phòng đại diện hiện nay có thể sử dụng con dấu theo quyết định của Doanh nghiệp để thuận tiện hơn trong quá trình hoạt động của mình. Khi doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện thì việc sử dụng con dấu do doanh nghiệp có quyền tự định đoạt việc văn phòng đại diện đó có sử dụng con dấu hay không tùy theo nhu cầu hoạt động.

Quy định về mẫu dấu của văn phòng đại diện

Nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện phải có tên chi nhánh, văn phòng đại diện. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện mà không rơi vào các trường hợp là hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung mẫu con dấu được quy định tại Điều 14 Nghị định 99//2015/NĐ-CP.

  1. Phân biệt chi nhánh và văn phòng đại diện

Các doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động thường có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh. Khi đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức là thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh. Vậy chi nhánh, văn phòng đại diện có có gì khác nhau:

Tiêu chí Chi nhánh Văn phòng đại diện
Khái niệm Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp (khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020). Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp (khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020).
Chức năng kinh doanh Có. Không.
Ngành nghề kinh doanh Được đăng ký tất cả các ngành nghề mà trụ sở chính đã đăng ký Chỉ được đại diện theo ủy quyền
Địa điểm Có thể đặt khác tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, có thể được thành lập trong nước và nước ngoài. (khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020) Có thể đặt khác tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, có thể được thành lập trong nước và nước ngoài. (khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020)
Con dấu, giấy phép hoạt động – Có con dấu riêng (khoản 2 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020);

– Có giấy chứng nhận hoạt động riêng.

– Có con dấu riêng (khoản 2 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020);

– Có giấy chứng nhận hoạt động riêng.

Về đặt tên Tên Chi nhánh phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện (Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020) Tên văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện (Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020)
Ký kết hợp đồng;

xuất hóa đơn

– Được phép ký hợp đồng kinh tế;

– Được phép sử dụng và xuất hóa đơn.

– Không được đứng tên trên hợp đồng kinh tế;

– Không được đăng ký, sử dụng hóa đơn.

Nghĩa vụ thuế – Có mã số thuế riêng 13 số trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (khoản 5 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP);

– Hạch toán độc lập (phải có hóa đơn riêng)  hoặc hạch toán phụ thuộc.

 

– Có mã số thuế riêng 13 số trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (khoản 5 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP);

– Không được đăng ký, sử dụng hóa đơn

– Kê khai thuế độc lập với công ty tại cơ quan thuế nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện quản lý;

– Hạch toán phụ thuộc.         

Các loại thuế, phí phải nộp – Lệ phí môn bài;

– Thuế Giá trị gia tăng;

– Thuế thu nhập doanh nghiệp;

– Thuế thu nhập cá nhân.

– Thuế thu nhập cá nhân.
Thủ tục thành lập Hồ sơ thành lập phức tạp hơn địa điểm kinh doanh. Hồ sơ thành lập phức tạp hơn địa điểm kinh doanh.
Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh – Phải thực hiện các thủ tục thay đổi về thuế;

– Gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh (Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).

– Phải thực hiện các thủ tục thay đổi về thuế;

– Gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt văn phòng đại diện (Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).

Mục đích thành lập Doanh nghiệp có nhu cầu mở một cơ sở kinh doanh nhiều lĩnh vực, có thể ký hợp đồng, xuất hóa đơn cho khách hàng; cơ sở hoạt động ở các tỉnh thành phố khác với tỉnh thành phố nơi đặt trụ sở chính của công ty. Doanh nghiệp muốn thăm dò nghiên cứu thị trường, giám sát việc vi phạm thương hiệu, không kinh doanh tại cơ sở này của mình tại các tỉnh thành phố nơi không đặt trụ sở chính mà không phát sinh nhu cầu kinh doanh.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định về việc văn phòng đại diện có con dấu không?. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488