Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế

by Nam Trần

Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế là một khía cạnh quan trọng trong hệ thống quản lý thuế của một quốc gia. Việc xác định và tuân thủ thời hạn này không chỉ quyết định sự công bằng trong thu thuế mà còn ảnh hưởng đến sự đáng tin cậy của hệ thống thuế của Chính phủ. Trong bài viết này, Luật Đại Nam sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về những quy định liên quan đến thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế và tầm quan trọng của chúng trong việc duy trì sự minh bạch và tính công bằng trong thu thuế.

Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Vi phạm hành chính về thuế là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

(Các khoản thu khác gồm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).

Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Theo Khoản 2 của Điều 8 trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc xác định thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

  • Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp sau đây:
  • Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 của Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày mà người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
  • Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 của Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày mà người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

b) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn là 05 năm, tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

  • Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là ngày tiếp theo sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo sau ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
  • Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày mà người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày mà người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.

Lưu ý rằng, nếu tổ chức hoặc cá nhân có ý đồ cố tình trốn tránh hoặc cản trở quá trình xử phạt, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được tính lại từ thời điểm kết thúc hành vi trốn tránh hoặc cản trở quá trình xử phạt.

Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Theo quy định trong Nghị định, tổ chức và cá nhân sẽ được xem là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc hóa đơn trong các trường hợp sau:

  • Nếu trong thời hạn 6 tháng, tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo, hoặc 1 năm tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác, hoặc tính từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì tổ chức hoặc cá nhân đó sẽ không bị xem là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
  • Ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo là ngày mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao hoặc gửi cho tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 của Nghị định.

Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn xảy ra trong các tình huống sau đây:

  • Trường hợp vi phạm hành chính không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
  • Người nộp thuế thực hiện thủ tục thuế và hóa đơn bằng phương thức điện tử, nhưng vi phạm xảy ra do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin và được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, trong trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng được quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
  • Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế và không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo hướng dẫn hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Điều này bao gồm cả các văn bản hướng dẫn hoặc quyết định xử lý được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ trường hợp thanh tra hoặc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không phát hiện sai sót trong khai báo thuế, hoặc sau đó, hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện.
  • Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân trễ nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn trả; hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị xác định thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế.
  • Không xử phạt hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập doanh nghiệp của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Ưu đãi giảm thuế thu nhập cá nhân

Thay đổi thông tin đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất

Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng đất

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488