Thông tư 78/2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp

by Nam Trần

Ngày 18/06/2014, Bộ tài chính ban hành Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN. Vậy những nội dung về thuế TNDN của thông tư gồm những gì? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu trong bài viết sau.

Thông tư 78/2014 về thuế TNDN

Thông tư 78/2014 về thuế TNDN

Quy định về người nộp thuế

Theo khoản 1 Điều 2 TT78/2014 quy định: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp). Các doanh nghiệp này bao gồm:

a) Các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của các Luật: Doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung, và nhiều hình thức khác.

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập và tư nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có thu nhập.

c) Tổ chức Hợp tác xã hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

d) Doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam: Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài có thể bao gồm chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên, địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp, cơ sở cung cấp dịch vụ, đại lý, đại diện tại Việt Nam.

e) Các tổ chức khác ngoài các loại đã nêu ở trên mà tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ có thu nhập chịu thuế.

Các tổ chức nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mà không tuân theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn cụ thể từ Bộ Tài chính. Nếu các tổ chức này thực hiện hoạt động chuyển nhượng vốn, thì việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tuân theo quy định tại Điều 14 Chương IV của Thông tư áp dụng trong trường hợp này.

Phương pháp và căn cứ tính thuế theo Thông tư 78/2014 về thuế TNDN

Điều 3 Thông tư 78/2014 về thuế TNDN quy định:

– Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng cách nhân thu nhập tính thuế (trừ đi phần trích lập quỹ KH&CN nếu có) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính như sau:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN nếu có) x Thuế suất thuế TNDN

Trong trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam, thì doanh nghiệp sẽ được trừ đi số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp, nhưng không vượt quá số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ, theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, thì kỳ tính thuế sẽ được xác định theo năm tài chính mà doanh nghiệp đang áp dụng. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, kỳ tính thuế đầu tiên sẽ được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Còn đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, hoặc phá sản, kỳ tính thuế cuối cùng sẽ được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

– Tùy thuộc vào tình huống cụ thể, kỳ tính thuế của doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng của doanh nghiệp trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, hoặc phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng có thể được cộng thêm với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để tạo thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp tổng cộng. Điều quan trọng là kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.

– Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định thay đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả việc chuyển đổi từ kỳ tính thuế theo năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không được vượt quá 12 tháng. Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và có kế hoạch thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế, có hai tùy chọn:

  1. Tiếp tục ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế và sau đó chuyển sang mức thuế suất không được hưởng ưu đãi từ năm tiếp theo.
  2. Ngừng ưu đãi thuế trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế và chuyển sang mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế từ năm tiếp theo.

– Các đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác, không thuộc loại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhưng có hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, và không xác định được chi phí hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh, sẽ kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán hàng hóa hoặc dịch vụ, cụ thể như sau:

  1. Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi và lãi tiền cho vay): Thuế suất là 5%.
  2. Riêng đối với các hoạt động giáo dục, y tế, và biểu diễn nghệ thuật: Thuế suất là 2%.
  3. Đối với kinh doanh hàng hóa: Thuế suất là 1%.
  4. Đối với các hoạt động kinh doanh khác: Thuế suất là 2%.

 Theo Điều 11 Thông tư 78/2014 về thuế TNDN:

–  Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho các hoạt động liên quan đến tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam có mức thuế suất biến đổi, nằm trong khoảng từ 32% đến 50%. Điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí của hoạt động khai thác, điều kiện của dự án và số lượng dầu khí được khai thác. Các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực này sẽ phải gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Tài chính, và Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định mức thuế suất cụ thể dựa trên từng dự án và điều kiện cụ thể của nó.

– Đối với các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác các loại tài nguyên quý hiếm như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý và đất hiếm (ngoại trừ dầu khí), mức thuế suất là 50%. Tuy nhiên, nếu có từ 70% diện tích tài nguyên quý hiếm được giao tại các địa bàn đặc biệt khó khăn về kinh tế xã hội và thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ, thì mức thuế suất là 40%.

Trên đây là nội dung liên quan đến Thông tư 78/2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp mà Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

  1. Các dịch vụ kế toán thuế phổ biến cho các doanh nghiệp
  2. Kế toán thuế trọn gói cho công ty xây dựng
  3. Dịch vụ kế toán thuế doanh nghiệp trọn gói

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488