Công dân Việt Nam đã kết hôn tại Trung Quốc và khi về Việt Nam sinh sống phải tiến hành ghi chú kết hơn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để đảm bảo quyền lợi của bản thân. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn tại cơ quan hộ tịch Trung Quốc
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch năm 2014.
Điều kiện việc kết hôn được công nhận tại Việt Nam
– Việc kết hôn phù hợp với pháp luật của nước ngoài;
– Vào thời điểm kết hôn, các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. Nếu trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
Hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn tại cơ quan hộ tịch Trung Quốc
Hồ sơ ghi chú việc kết hôn tại cơ quan hộ tịch Trung Quốc bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Trong trường hợp công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thẩm quyền ghi chú kết hôn
Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn –ghi chú kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện. Hoặc Cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam cư trú tại nước tiếp nhận.
Trình tự giải quyết hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn
Trình tự giải quyết hồ sơ ghi vào sổ kết hôn được quy định tại Điều 10 Thông tư số 02/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 126/2014/ NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp thẩm tra các giấy tờ trong hồ sơ. Nếu công dân Việt Nam cư trú trong nước tại thời điểm làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân đó. Trường hợp công dân Việt Nam được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại địa bàn tỉnh khác, thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã cho ý kiến về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đề nghị kiểm tra, đối chiếu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, Sở Tư pháp nơi nhận được yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và có văn bản trả lời.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật, nếu việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng trình tự, thủ tục thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ. Trường hợp kết quả xác minh cho thấy các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp vẫn tiến hành ghi chú kết hôn.
Việc từ chối ghi vào sổ kết hôn phải được trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu Việc kết hôn không bảo đảm điều kiện như trên hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn. UBND cấp xã không xin ý kiến Sở Tư pháp trước khi cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân và công dân Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn vào thời điểm yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được xác nhận không đúng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn tại cơ quan hộ tịch Trung Quốc. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM