Thủ tục kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam năm 2023

by Lê Vi

Hiện nay nhu cầu đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam ngày càng tăng cao. Với mong muốn hỗ trợ các bạn trẻ đang có nhu cầu đăng ký kết hôn với người Đài Loan, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Thủ tục kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam năm 2023

Căn cứ pháp lý

  • Luật hộ tịch năm 2014.
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Điều kiện để kết hôn với người Đài Loan

Khi kết hôn với người nước ngoài, ngoài việc phải tuân theo pháp luật nước bạn, hai bên còn phải tuân theo những quy định của pháp luật của Việt Nam.

Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rằng:

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Bên cạnh đó Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Như vậy, để có thể kết hôn với người Đài Loan, hai bên đều phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kết hôn theo luật pháp mỗi bên.

Về điều kiện kết hôn theo luật pháp Việt Nam được quy định gồm:

  • Về độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên;
  • Không có bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Hai bên không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo pháp luật (kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, kết hôn nhằm mục đích mua bán người,…) cũng như kết hôn giữa người đồng giới sẽ không được thực hiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Thủ tục kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam năm 2023

Thủ tục kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam năm 2023

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam

Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và có cơ sở, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:

Giấy tờ chung của hai bên cần chuẩn bị

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (có dán kèm ảnh của hai bên theo kích thước 4×6);
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (cả hai cùng phải thực hiện việc khám sức khỏe để đáp ứng điều kiện kết hôn, việc khám sức khỏe có thể thực hiện tại cơ quan y tế có thẩm quyền, thông thường các bên lựa chọn việc khám sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa quận/huyện hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm pháp y tại Việt Nam để thuận tiện nhất).

Giấy tờ đối với mỗi bên nam nữ

Đối với người Đài Loan:

  • Bản sao chứng minh nhân dân Trung hoa dân quốc;
  •  Bản sao Hộ chiếu, visa nhập cảnh Việt Nam hoặc thẻ cư trú của phía Đài Loan;
  • Giấy chứng nhận/Tuyên thệ độc thân và Công hàm giới thiệu kết hôn;
  • Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
  • Nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng.

Đối với người Việt Nam:

  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của người Việt Nam;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
  • Nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan

Điểm đặc thù trong kết hôn với người Đài Loan là cặp đôi chỉ có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam.

Do đó, cho dù người Việt có đang cư trú hợp pháp tại Đài Loan thì khi muốn kết hôn với người Đài cũng sẽ phải quay về Việt Nam để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Trước khi Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thì Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan là Sở Tư pháp cấp tỉnh. Tuy nhiên, khi luật trên có hiệu lực thì cơ quan này đã có sự thay đổi.

Theo đó, Cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, trong đó có người Đài là Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, nơi người Việt cư trú. Cụ thể là Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện – nơi người Việt Nam đang cư trú.

Cư trú ở đây tức là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nếu đăng ký kết hôn tại nơi đang tạm trú thì bạn phải có đăng ký tạm trú và đã được cấp sổ tạm trú.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam

Bước 1: Xin cấp giấy xác nhận tuyên thệ độc thân cho Công dân Đài Loan.

Cả công dân Việt Nam và công dân Đài Loan đều phải đồng thời đến Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc xin xác nhận độc thân của phía Đài Loan.

Trong đó, công dân Đài Loan cần có bản chính hoặc bản photo giấy xác nhận độc thân trong vòng 03 tháng, kèm hộ tịch 03 tháng gần nhất kể từ ngày tuyên thệ. Các giấy tờ phải được công chứng tại Đài Loan và Bộ Ngoại giao Đài Loan chứng thực. Sau đó, điền thông tin và nộp “Bảng trình bày quá trình quen biết”.

Đối với công dân Việt Nam cần nộp bản chính hoặc bản photo có chứng thực, công chứng giấy xác nhận tình trạng độc thân trong vòng 06 tháng, phải được dịch tiếng Trung phồn thể và được Sở Ngoại Vụ chứng thực sao y bản chính. Nếu đã ly hôn thì cung cấp bản chính hoặc bản sao công chứng, chứng thực bản án, quyết định ly hôn của Tòa án, bản chính hoặc bản photo Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/giấy khai dinh. Đồng thời điền thông tin và nộp “Bảng trình bày quá trình quen biết”.

Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ xin cấp đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam.

 Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.

Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn. Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định ký Giấy chứng nhận kết hôn. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, thì phải có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, Cơ quan đại diện có văn bản nêu rõ vấn đề cần xác minh thì phải gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo đúng chức năng chuyên ngành. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện.

Bước 3: Thủ tục phỏng vấn trước khi thực hiện đăng ký kết hôn

Trong trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà hai bên định cư ở nước ngoài, kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam thì không áp dụng biện pháp phỏng vấn.

Sở Tư pháp sẽ tiến hành phỏng vấn hai bên nam nữ, để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp cần phải chỉ định người phiên dịch.

Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn chưa hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phỏng vấn trước. Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

Khi đó nếu trong buổi phỏng vấn, nhận thấy có dấu hiệu gian dối, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, kết hôn vì mục đích trục lợi khác thì Sở Tư pháp sẽ gửi công văn yêu cầu công an cùng cấp tiến hành điều tra đồng thời cũng thông báo tới hai bên nam nữ về việc trì hoãn thời gian xử lý hồ sơ. Xác minh từ công an là căn cứ để xét duyệt cấp giấy chứng nhận độc thân cho người Đài Loan.

Bước 4: Lễ đăng ký kết hôn

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt ở UBND huyện, công chức hộ tịch hỏi ý kiến hai bên. Nếu thấy họ tự nguyện thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và yêu cầu hai bên nam, nữ ký vào sổ hộ tịch, cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch UBND huyện trao cho hai bên nam, nữ giấy chứng nhận kết hôn.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tỏ chức lễ đăng ký kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn bắt buộc hai bên nam, nữ phải có mặt. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn trao cho mỗi bên vợ chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn mà có lý do chính đáng thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ và không còn giá trị.

Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thủ tục kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam năm 2023. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488