Thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện như thế nào?

by Nguyễn Thị Giang

Quy định của pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài? Thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài và hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào? Qua bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ giải đáp về nội dung Thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện thế nào? như sau:

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện thế nào?

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện thế nào?

Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án với các quy định về án phí dân sự, tạm ứng án phí dân sự, án phí hình sự sơ thẩm, phúc thẩm, án phí hành chính sơ thẩm, phúc thẩm.

Kết hôn với người nước ngoài là gì?

Kết hôn với người nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài; giữa người nước ngoài  với nhau thường trú tại Việt Nam; giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Luật Hôn nhân và gia đình không định nghĩa cụ thể về kết hôn có yếu tố nước ngoài nhưng có thể hiểu kết hôn có yếu tố nước ngoài là việc nam, nữ thực hiện việc kết hôn để xác lập quan hệ vợ chồng trong các trường hợp:

  • Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.
  • Người nước ngoài kết hôn với nhau ở Việt Nam.
  • Công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài.

Điều kiện kết hôn với người nước ngoài

Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; thì mỗi bên phải tuân thủ theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; thì người nước ngoài bên cạnh việc đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật nước mình; thì còn phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt nam quy định.

Các điều kiện cụ thể như: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn phải hoàn toàn tự nguyện; các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ cho phép cư trú do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp; và việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn cho các trường hợp sau:

  • Trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

– Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn

 Hồ sơ đăng ký kết hôn

Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch năm 2014 và khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 như sau:

– Tờ khai theo mẫu quy định. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

– Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
  • Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế như trên chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
  • Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

– Ngoài ra, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

 Trình tự đăng ký kết hôn

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định như trên, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Việc xác minh trong thủ tục trên được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 như sau:

  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
  • Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP (một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam) thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn

Lưu ý: Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện thế nào? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488