Thuế gtgt dịch vụ phần mềm

by Trương Mỹ Linh

Thuế GTGT (Thuế Giá trị gia tăng) đối với dịch vụ phần mềm là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực thuế và kinh doanh. Dịch vụ phần mềm là một lĩnh vực phát triển nhanh chóng trong thời đại công nghệ hiện đại, đặc biệt là khi doanh nghiệp ngày càng chuyển đổi sang mô hình số hóa. Hiểu rõ về thuế GTGT  đối với dịch vụ phần mềm là kiến thức cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Thuế gtgt giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình chúng được sản xuất, lưu thông, và cuối cùng làm cho chúng đến tay người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa với việc thuế được tính trên sự tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu dùng.

Luật số 13/2008/QH12 xác định định nghĩa và quy định về Thuế GTGT. Thuế này còn được biết đến với tên gọi khác là thuế VAT (Value-Added Tax).

Thuế GTGT thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Số tiền thuế này sau đó được cộng vào giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ và phải được người tiêu dùng chi trả khi mua sắm hoặc sử dụng.

Mô hình thuế GTGT giúp chính phủ có nguồn thu nhập ổn định, đồng thời đảm bảo rằng mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng giá trị đều đóng góp vào quỹ thuế. Điều này giúp tránh tình trạng đánh thuế kép (double taxation) và tạo ra một hệ thống thuế công bằng.

Dịch vụ phần mềm là gì?

Dịch vụ phần mềm là các hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ cho quá trình sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, và bảo trì phần mềm, cũng như các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm, theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Nghị định 71/2007/NĐ-CP. Trong bối cảnh này, dịch vụ phần mềm là một phần không thể thiếu của ngành công nghiệp phần mềm, chịu trách nhiệm cung cấp hỗ trợ và các dịch vụ liên quan để đảm bảo hiệu suất và sự ổn định của phần mềm trong quá trình sử dụng.

Ngoài ra, theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 71/2007/NĐ-CP, sản phẩm phần mềm bao gồm phần mềm và tài liệu kèm theo, có thể được sản xuất và lưu trữ ở bất kỳ dạng vật thể nào và có thể chuyển giao cho đối tượng khác để khai thác và sử dụng thông qua quá trình mua bán hoặc chuyển giao.

Tổng cộng, dịch vụ phần mềm và sản phẩm phần mềm đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về công nghệ thông tin và ứng dụng phần mềm trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Thuế gtgt dịch vụ phần mềm

Thuế gtgt dịch vụ phần mềm

Quy định về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm

Dựa trên Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ phần mềm như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT:

  • Phần mềm máy tính, bao gồm cả sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật, được xác định là đối tượng không chịu thuế GTGT.

Thuế suất 0% áp dụng cho:

  • Dịch vụ xuất khẩu, bao gồm cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
  • Cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Điều kiện áp dụng thuế suất 0% cho dịch vụ xuất khẩu:

  • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
  • Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

Thuế suất 10%:

  • Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư, nếu không rơi vào các trường hợp áp dụng thuế suất 0%.

Hướng dẫn nộp thuế GTGT với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phần mềm

Theo Điều 20 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc xác định nơi nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) được hướng dẫn như sau:

Người Nộp Thuế Kê Khai, Nộp Thuế GTGT tại Địa Phương Nơi Sản Xuất, Kinh Doanh:

  • Người nộp thuế cần kê khai và nộp thuế GTGT tại địa phương nơi họ có hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Người Nộp Thuế theo Phương Pháp Khấu Trừ:

  • Nếu người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ và có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, họ phải nộp thuế tại cả nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.

Doanh Nghiệp, Hợp Tác Xã Áp Dụng Phương Pháp Trực Tiếp ở Ngoại Tỉnh:

  • Nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp và có cơ sở sản xuất ở tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, họ phải kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu ở địa phương có cơ sở sản xuất và nơi bán hàng vãng lai.

Quy Định Về Khai Thuế và Nộp Thuế GTGT:

  • Việc khai thuế và nộp thuế GTGT phải tuân thủ quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

Kết Luận

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc hiểu rõ và thích ứng với các quy định về thuế GTGT đối với dịch vụ phần mềm là quan trọng. Doanh nghiệp cần phải đối mặt với những thách thức nhưng cũng nắm bắt cơ hội để phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp.

Bài viết trên hy vọng mang lại cái nhìn tổng quan về cách thuế GTGT ảnh hưởng đến dịch vụ phần mềm và tầm quan trọng của việc quản lý thuế trong lĩnh vực này.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Lập tờ khai thuế hộ kinh doanh

Kê khai thuế gtgt online

Báo cáo thuế hộ kinh doanh

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488