Thuế gtgt lãi cho vay

Thuế gtgt lãi cho vay

by Trương Mỹ Linh

Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là một phần quan trọng của hệ thống thuế của một quốc gia. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào việc áp dụng thuế GTGT đối với lãi suất từ hoạt động cho vay. Chủ đề này có sự quan tâm đặc biệt từ phía các doanh nghiệp tài chính và người cho vay. Chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ sở pháp lý, cách tính thuế GTGT và ưu đãi thuế liên quan đến thuế gtgt lãi cho vay.

Nội Dung Chính

Thuế gtgt giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình chúng được sản xuất, lưu thông, và cuối cùng làm cho chúng đến tay người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa với việc thuế được tính trên sự tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu dùng.

Luật số 13/2008/QH12 xác định định nghĩa và quy định về Thuế GTGT. Thuế này còn được biết đến với tên gọi khác là thuế VAT (Value-Added Tax).

Thuế GTGT thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Số tiền thuế này sau đó được cộng vào giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ và phải được người tiêu dùng chi trả khi mua sắm hoặc sử dụng.

Mô hình thuế GTGT giúp chính phủ có nguồn thu nhập ổn định, đồng thời đảm bảo rằng mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng giá trị đều đóng góp vào quỹ thuế. Điều này giúp tránh tình trạng đánh thuế kép (double taxation) và tạo ra một hệ thống thuế công bằng.

thuế gtgt lãi cho vay

thuế gtgt lãi cho vay

Lãi vay có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Theo quy định của Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) không áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cấp tín dụng dưới hình thức cho vay.
  • Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên của người nộp thuế và không phải là tổ chức tín dụng.

Do đó, tiền lãi từ việc vay không phải chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành.

Ngân hàng có cần xuất hóa đơn lãi vay?

Ngân hàng cần xem xét các quy định cụ thể và tuân theo các chỉ dẫn của cơ quan thuế để quyết định liệu có cần xuất hóa đơn lãi vay hay có thể sử dụng chứng từ thu lãi tiền vay trong trường hợp lãi tiền vay của khách hàng. Quyết định này có thể dựa trên công văn số 39989/CT-TTHT năm 2018 của Cục thuế Thành phố Hà Nội và công văn 1332/TCT-DNL năm 2014 của Tổng cục Thuế.

Nếu theo quy định của Cục thuế Thành phố Hà Nội, ngân hàng cần xuất hóa đơn lãi vay cho khách hàng khi nhận tiền từ việc cho khách hàng vay, thì ngân hàng nên tuân theo quy định này và xuất hóa đơn đầy đủ theo quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Tuy nhiên, nếu theo công văn của Tổng cục Thuế, có thể sử dụng chứng từ thu lãi tiền vay do ngân hàng phát hành thay cho hóa đơn GTGT, ngân hàng cũng có thể tuân theo hướng dẫn này và sử dụng chứng từ thu tiền trong trường hợp lãi tiền vay của khách hàng.

Tóm lại, quyết định xuất hóa đơn hay sử dụng chứng từ thu lãi tiền vay sẽ phụ thuộc vào quy định cụ thể của cơ quan thuế và tùy theo tình huống cụ thể của ngân hàng.

Chi phí lãi vay và khả năng trừ thuế giá trị gia tăng

Khi nói về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam, chi phí lãi vay đóng một vai trò quan trọng. Nhưng việc trừ chi phí lãi vay phụ thuộc vào một số điều kiện và quy định cụ thể. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết về việc trừ chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN và những điều kiện cần phải đáp ứng.

Điều kiện 1: Chi phí lãi vay phải thực tế phát sinh và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Một trong những điều kiện quan trọng để có thể trừ chi phí lãi vay là chi phí này phải thực tế phát sinh và phải có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là chi phí lãi vay không thể được trừ nếu nó không có liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.

Điều kiện 2: Chi phí lãi vay cần có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của luật

Một điều quan trọng khác là chi phí lãi vay phải được chứng minh bằng đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của luật. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của chi phí này.

Điều kiện 3: Chi phí lãi vay cần có hóa đơn mua hàng hoặc dịch vụ từng lần với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán

Một điều kiện khá cụ thể khác là chi phí lãi vay cần phải có hóa đơn mua hàng hoặc dịch vụ từng lần với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, đã bao gồm thuế giá trị gia tăng khi thanh toán. Điều này đảm bảo rằng chi phí lãi vay được áp dụng cho các giao dịch quan trọng và lớn của doanh nghiệp.

Trường hợp không được trừ thuế

Tuy nhiên, theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC, có một số trường hợp mà chi phí lãi vay không được trừ thuế, bao gồm:

Khi phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Điều này có nghĩa là nếu lãi suất mà doanh nghiệp trả cho nguồn vốn không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% so với lãi suất cơ bản, thì chi phí này không thể được trừ thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp

Trường hợp này áp dụng khi doanh nghiệp đã đăng ký còn thiếu vốn theo tiến độ góp vốn trong điều lệ của họ và chi phí lãi vay được trả cho phần vốn này. Chi phí này không thể được trừ thuế.

Trong trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, chi phí lãi vay trả vào các doanh nghiệp khác không được trừ thuế TNDN

Nếu doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ và trả lãi vay cho các doanh nghiệp khác, thì chi phí này cũng không thể được trừ thuế TNDN.

Đối với các trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn, việc tính toán chi phí lãi vay không được trừ thuế dựa trên tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu và tổng số tiền vay nhân với tỷ lệ lãi suất tương ứng và thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Tóm lại, việc trừ chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN yêu cầu doanh nghiệp đảm bảo rằng các chi phí lãi vay đáp ứng các điều kiện và quy định cụ thể và không thuộc vào các trường hợp không được trừ thuế như đã nêu.

Kết luận

Việc hiểu rõ về chi phí lãi vay và khả năng trừ thuế giá trị gia tăng trong việc tính thuế TNDN là một phần quan trọng của quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc đảm bảo tuân thủ các quy định và điều kiện liên quan đến chi phí lãi vay có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế và duy trì sự minh bạch trong hoạt động tài chính của họ.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488