Thuế thu nhập cá nhân bảo hiểm y tế

by Nam Trần

Hàng năm, những cá nhân có thu nhập từ lương và tiền công phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Tuy nhiên, có những khoản sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN. Vậy các khoản đó là gì? Bảo hiểm y tế có được tính là một khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN không? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu trong bài viết sau.

thuế thu nhập cá nhân bảo hiểm y tế

thuế thu nhập cá nhân bảo hiểm y tế

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là số tiền mà cá nhân phải đóng cho cơ quan Thuế từ một phần thu nhập của họ, bao gồm lương và các nguồn thu khác, sau khi đã được áp dụng các khoản giảm trừ. Hiện tại, người có thu nhập thấp hơn một mức quy định sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Nếu người lao động có người phụ thuộc, họ sẽ được hưởng các khoản giảm trừ thuế theo quy định. Từ đó, có thể thấy rằng người có thu nhập cao sẽ phải nộp mức thuế TNCN lớn hơn do thuế được tính trên một số thu nhập cao hơn.

Đối tương áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sửa đổi năm 2012, đối tượng nộp thuế TNCN được chia thành hai nhóm chính như sau:

1. Cá nhân cư trú: Đây là các cá nhân có thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Các điều kiện để được coi là cá nhân cư trú bao gồm:

  • Cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
  • Cá nhân có nơi ở thường xuyên và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi đều được tính là 1 ngày.

Các trường hợp áp dụng thuế TNCN cho cá nhân cư trú bao gồm:

  • Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
2. Cá nhân không cư trú: là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú, thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Các khoản được trừ khi tính thuế TNCN

Theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành, cá nhân sẽ được miễn trừ một số khoản trước khi tính thuế TNCN. Các khoản này bao gồm các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng với các khoản giảm trừ gia cảnh, đóng góp từ thiện, nhân đạo, và các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có). Sau khi trừ đi các khoản này, số tiền còn lại mới là cơ sở tính thuế TNCN.

Điều này đồng nghĩa với việc những cá nhân không có thu nhập hoặc thu nhập của họ không đạt mức phải đóng thuế, thì họ sẽ không phải nộp thuế. Các khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm… cũng không được tính vào thu nhập cá nhân chịu thuế.

Vào ngày 02/6/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Điều này giúp giảm bớt mức thuế phải đóng cho người nộp thuế, đồng thời nâng cao khả năng giảm nghĩa vụ thuế cho tất cả các người nộp thuế TNCN, bao gồm cả thuế từ tiền lương và tiền công.

Bảo hiểm y tế có phải là khoản được trừ khi tính thuế TNCN không?

Điều 21 Luật Thuế TNCN 2007:

Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì các khoản đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y thế thuộc các khoản được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Thuế TNCN bảo hiểm y tế.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập doanh nghiệp của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu
• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn

Mẫu số 04/TNDN Tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp

Ý nghĩa của thuế Thu nhập doanh nghiệp

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488