Thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ

by Oanh Trần

Hiện nay có rất nhiều người lao động lựa chọn ký kết hợp đồng dịch vụ với doanh nghiệp sử dụng lao động. Tuy nhiên, rất nhiều đối tượng vẫn chưa nắm rõ cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ. Nắm rõ được cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ sẽ giúp bạn hạn chế tối đa những rủi ro không đáng có. Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu quy định chi tiết về nội dung thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ trong bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ

Thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 111/ 2013/ TT -BTC
  • Luật thuế thu nhập cá nhân

Nội Dung Chính

1.Khái niệm hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ  được định nghĩa là giấy tờ ghi lại sự thỏa thuận cuối cùng của hai bên sau thời gian thương lượng nhất định. Theo đó, bên cung cấp dịch vụ thực hiện cung cấp những công việc phục vụ cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán phí dịch vụ đã sử dụng của bên cung cấp.

Đối tượng để ký kết hợp đồng dịch vụ là những loại công việc có thể thực hiện được, không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức, quy chuẩn của xã hội.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ

Tại nội dung điều 25 thuộc Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cụ thể như sau:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. 

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. 

Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.

Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cũng theo quy định này, doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng dịch vụ với những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thì phải khấu trừ 10% thuế đã được quy định. Nói cách khác, khi thực hiện tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ cần khấu trừ thuế TNCN với mức thuế 10% đối với hợp đồng dịch vụ trước khi thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ.

Những trường hợp áp dụng khấu trừ thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ bao gồm:

  • Cá nhân không ký kết hợp đồng lao động hoặc có ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
  • Chi trả với tổng mức thu nhập trên 2.000.000 đồng/lần trở lên.

Vậy công thức tính thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ là:

Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x 10%

3. Điều kiện để không bị trừ thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ

Nội dung thuộc Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về điều kiện không bị trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ như sau:

Bên cung cấp dịch vụ cần phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm thực hiện lý kết hợp đồng dịch vụ

Bên cung cấp dịch vụ chỉ được có thu nhập từ một nơi. Trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ có 2 nơi thu nhập trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN với mức 10% đối với hợp đồng dịch vụ.

Tổng mức thu nhập chịu thuế của bên cung ứng sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức thực hiện nộp thuế.

>>Xem thêm:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488