Thuế TNCN với cá nhân thu nhập 2 triệu

by Nam Trần

Theo quy định của pháp luật, cá nhân nộp thuế sẽ phải chịu mức thuế suất thuế TNCN tùy thuộc vào mức thu nhập. Tuy nhiên, cũng có những chính sách về miễn giảm và khẩu trừ thuế TNCN. Những chính sách này giúp hỗ trợ và đảm bảo công bằng thuế cho các cá nhân nộp thuế. Vậy cá nhân với mức thu nhập 2 triệu có phải đóng thuế TNCN không? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu trong bài viết sau.

Thuế TNCN với cá nhân thu nhập 2 triệu

Thuế TNCN với cá nhân thu nhập 2 triệu

Thuế TNCN là gì?

Thuế TNCN là một loại thuế trực thu, tức là người nộp thuế phải tự tính và nộp số tiền thuế dựa trên thu nhập của họ sau khi đã trừ đi các khoản miễn thuế và các khoản giảm trừ được quy định trong pháp luật. Thuế TNCN được tính dựa trên bảng thuế có mức thuế tăng dần theo thu nhập, với các mức thuế khác nhau cho các khoảng thu nhập khác nhau. Người nộp thuế phải tự tính và nộp số tiền thuế tương ứng với thu nhập của họ.

Đối tượng nộp thuế TNCN

Căn cứ vào Điều 2 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân năm 2007, quy định rõ các đối tượng nộp thuế TNCN ở Việt Nam như sau:

Cá nhân cư trú: Là những người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    • Có mặt tại Việt Nam từ ít nhất 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú: Là những người không đáp ứng bất kỳ điều kiện nào trong danh sách các điều kiện của cá nhân cư trú. Điều này áp dụng cho những người nước ngoài hoặc những người Việt Nam không cư trú tại Việt Nam.

Cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đều có trách nhiệm nộp thuế TNCN nếu có thu nhập chịu thuế phát sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trạng thái cư trú hoặc không cư trú của cá nhân sẽ quyết định cách tính thuế và trách nhiệm nộp thuế của họ.

Thu nhập chịu thuế TNCN

Theo Điều 3 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007 (sửa đổi 2014), thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh:

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép

Lưu ý: thu nhập từ kinh doanh tại khoản này không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương đương
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật

Thu nhập từ đầu tư vốn:

  • Tiền lãi cho vay
  • Lợi tức cổ phần
  • Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác ngoài lãi trái phiếu Chính phủ

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở
  • Thu nhập từ chuyển nhượn quyền thuế đất, mặt nước
  • Các khaonr thu nhập khác từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ trúng thưởng:

  • Trúng thưởng xổ số, các hình thức khuyến mại, các cược, trò chơi

Thu nhập từ bản quyền:

  • Thu nhập từ chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ thừa kế tài sản đăng ký sở hữu.
Thu nhập từ quà tặng là tài sản đăng ký sở hữu.

Thuế TNCN với cá nhân thu nhập 2 triệu

Theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, tổ chức và cá nhân trả tiền công, thù lao, hoặc tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng với tổng mức thu nhập 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trước khi trả cho cá nhân.

Tuy nhiên, nếu cá nhân chỉ có thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đạt đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tổ chức trả thu nhập sẽ không khấu trừ thuế dựa trên cam kết của người nhận thu nhập. Tuy nhiên, kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đạt đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, và trong trường hợp phát hiện có sự gian lận, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Thuế TNCN với cá nhân thu nhập 2 triệu.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân

Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN của cá nhân thu nhập trên 80 triệu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488