Theo quy định của pháp luật, thì Toà án nhân dân nơi cư trú của bị đơn là nơi có thẩm quyền giải quyết yêu cầu “Ly hôn đơn phương”. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 BLTTDS năm 2015 quy định về “Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu” thì người có yêu cầu ly hôn đơn phương (nguyên đơn) có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết. Nhiều người đặt ra câu hỏi là Làm sao để ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn? Về vấn đề này Luật Đại Nam xin giải đáp như sau:
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án với các quy định về án phí dân sự, tạm ứng án phí dân sự, án phí hình sự sơ thẩm, phúc thẩm, án phí hành chính sơ thẩm, phúc thẩm.
Ly hôn với người vắng mặt tại nơi cư trú có được không?
Căn cứ theo các quy định của luật Hôn nhân và gia đình cùng Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vợ, chồng có thể thực hiện thủ tục ly hôn với người vắng mặt tại nơi cư trú mà chỉ cần đáp ứng được điều kiện để yêu cầu xin ly hôn.
Giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó căn cứ ly hôn đơn phương đó là:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trường hợp một trong hai bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người còn lại phải có yêu cầu ly hôn
- Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì phải chứng minh được có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Trường hợp của bạn, do chồng bạn ngoại tình và có con riêng với người đó nên khi bạn có yêu cầu ly hôn đơn phương bạn có thể dựa vào căn cứ chồng bạn vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được làm căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn đơn phương của mình.
Nộp đơn ly hôn ở đâu khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn?
Nộp đơn khởi kiện tại nơi nguyên đơn cư trú, làm việc
Theo điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;”
Theo đó, nếu có căn cứ để xác định bị đơn thuộc trường hợp này thì Quý khách nộp đơn khởi kiện tại nơi nguyên đơn cư trú, làm việc theo điểm c khoản 1 nêu trên.
Xác định theo tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng
Theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;”
Theo đó, nếu Quý khách không thể xác định được địa chỉ, nơi cư trú của bị đơn thì Quý khách có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Làm sao để ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn?. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM