Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được không?

by Nguyễn Thị Giang

Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển và có sức hấp dẫn to lớn trên thế giới. Với vị trí đắc địa, thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn lao động đông và chất lượng lao động ngày càng tăng lên rõ rệt. Các yếu tố đó đã thu hút “ánh mắt” của các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà đầu tư phải tuân thủ luật pháp Việt Nam.Để hiểu rõ hơn này cũng Luật Đại Nam tìm hiểu về Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được không? qua bài viết sau:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được không?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đầu tư năm 2020.
  • Luật doanh nghiệp năm 2020;

Thành lập công ty có yếu tố nước ngoài là gì? 

Thành lập công ty có yếu tố nước ngoài là khi một công ty được thành lập bởi người nước ngoài hoặc có vốn đầu tư từ nước ngoài. Công ty này có thể hoạt động trong các ngành kinh doanh khác nhau và thường phải tuân thủ các quy định, điều kiện và quyền lợi được quy định bởi pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được không?

Theo quy định khoản 7 Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 thì:

Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 có bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể gồm các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp Việt Nam mà các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần; sáp nhập hoặc mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Như vậy, ở Việt nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được Nhà nước cho thuê đất bằng nhiều hình thức; và đất cho thuê được sử dụng dựa trên các mục đích được pháp luật quy định.

Các hình thức thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất dưới nhiều hình thức như sau:

Giao đất có thu tiền sử dụng đất:

Tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013 có quy định, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có bao gồm trường hợp sau đây:

  • Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán; hoặc để vừa bán vừa kết hợp cho thuê;
  • Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán; hoặc để vừa bán vừa kết hợp cho thuê.

Như vậy, Nhà nước Việt Nam cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê dưới hình thức giao đất mà có thu tiền sử dụng đất.

Cho thuê đất:

Căn cứ vào điểm đ, điểm e Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 quy định thì:

– Nhà nước Việt Nam cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để:

+ Thực hiện dự án đầu tư sản xuất đối với các lĩnh vực:

  • Nông nghiệp;
  • Lâm nghiệp;
  • Nuôi trồng thủy sản;
  • Làm muối;

+ Sản xuất và hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp;

+ Xây dựng các công trình công cộng mà có mục đích kinh doanh;

+ Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;

 + Xây dựng những công trình sự nghiệp.

Như vậy, Nhà nước cũng cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất nếu mục đích sử dụng của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

Nhận quyền sử dụng đất:

Theo điểm g, h, k khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai năm 2013 quy định; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua:

  • Việc Nhà nước giao đất để thực hiện những dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán; hoặc để kết hợp vừa bán vừa cho thuê;
  • Việc Nhà nước cho thuê đất;
  • Kết quả hòa giải các tranh chấp đất đai mà Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền công nhận;
  • Các thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
  • Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; các quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân; các quyết định cơ quan thi hành án đã được thi hành;
  • Các văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất là phù hợp với pháp luật;
  • Các văn bản chia tách quyền sử dụng đất mà phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình; hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;

Như vậy, các doanh nghiệp nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dựa trên các quyết định, văn bản và kết quả hợp lệ.

Quyền thuê đất của doanh nghiệp nước ngoài

Theo khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt Nam thì phải có trụ sở hoặc các công trình khác phục vụ cho mục đích kinh doanh. Khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về những thành phần được sử dụng đất, một trong số đó là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm:

“7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

Căn cứ khoản 3 Điều 55, điểm đ khoản 1 Điều 56, điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam thông qua những hình thức sau:

– Giao đất;

– Cho thuê đất;

– Nhận quyền sử dụng đất.

Riêng đối với trường hợp thuê đất, điểm d khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai quy định như sau:

“1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”

Tóm lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Thẩm quyền cho doanh nghiệp nước ngoài thuê đất thuộc UBND tỉnh theo điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này …”

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được không? Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488