Hợp đồng mua bán xe là một văn bản quan trọng, đánh dấu sự kết nối giữa người mua và người bán trong quá trình giao dịch một phương tiện giao thông quan trọng. Đây không chỉ là một thỏa thuận về việc trao đổi sản phẩm, mà còn là cam kết về sự tin tưởng và trách nhiệm giữa hai bên. Trong một thị trường phương tiện di chuyển đa dạng như hiện nay, việc có một hợp đồng mua bán xe chặt chẽ và rõ ràng là vô cùng quan trọng để đảm bảo mọi giao dịch diễn ra một cách thuận lợi, bảo vệ quyền lợi của cả người mua và người bán. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về những yếu tố quan trọng trong một hợp đồng mua bán xe và tầm quan trọng của nó đối với cả hai bên tham gia.
Căn cứ pháp lý
- Luật Dân sự 2015
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Nội Dung Chính
Khái niệm hợp đồng mua bán xe
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản cụ thể như sau:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Từ khái niệm về hợp đồng mua bán tài sản, có thể rút ra khái niệm về hợp đồng mua bán xe cụ thể rằng hợp đồng mua bán xe là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó, bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản là xe sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Đối với quy định về tài sản thì tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản cụ thể là:
“Điều 105. Tài sản
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Trường hợp nếu tài sản là xe máy, ô tô thì phải đăng ký theo quy định tại Thông tư 58 về đăng ký xe.
>>> Tìm hiểu thêm: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như thế nào ?
Những lưu ý khi lập hợp đồng mua bán xe
Các bên tham gia ký kết hợp đồng:
Hiện nay, trên đăng ký xe hầu hết chỉ có tên của một người, nhưng trường hợp nếu tài sản là xe đó có được trong thời kỳ hôn nhân, có sự đóng góp về tiền bạc của cả 2 vợ chồng thì đó vẫn được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Do vậy, khi thực hiện hợp đồng mua bán xe, phần bên bán phải liệt kê đầy đủ thông tin nhân thân của hai vợ chồng: Họ tên, năm sinh, CMND, CCCD, số Hộ chiếu, ngày cấp và cơ quan cấp, địa chỉ thường trú của hai vợ chồng, số điện thoại liên hệ…
Trường hợp nếu đó là tài sản riêng thì khi thực hiện hợp đồng phải nêu rõ căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của người đó.
Về hình thức của hợp đồng mua bán xe:
Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe thì hình thức của hợp đồng, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải được công chứng, chứng thực.
Do vậy, hai bên mua và bán xe có thể đến văn phòng công chứng, phòng công chứng hoặc UBND xã , phường để làm thủ tục công chứng, chứng thực.
Về xe máy, ô tô tham gia giao dịch mua bán:
Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán cụ thể là:
“Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán
- Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
- Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.”
Dựa vào quy định tên thì xe máy, xe ô tô trong hợp đồng mua bán xe là tài sản được phép giao dịch.
Đồng thời, chiếc xe còn phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp như Giấy đăng ký xe, đăng kiểm xe còn hạn (nếu là ô tô) ….
Trong hợp đồng mua bán xe, thường về chiếc xe mua bán sẽ khai theo thông tin trên đăng ký xe về các nội dung sau:
– Nhãn hiệu
– Số loại
– Số khung
– Số máy
– Biển số ….
Những nội dung bắt buộc phải có trong Hợp đồng mua bán xe:
Những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng mua bán xe bao gồm những nội dung cơ bản sau:
– Tài sản mua bán, mô tả đặc điểm và tình trạng pháp lý
– Giá cả và phương thức thanh toán
– Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
– Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
– Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Giá cả và phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận.
Bên cạnh đó, còn có thời hạn giao xe và nhận xe. Thời hạn này cũng được hai bên thỏa thuận.
Những khoản lệ phí phải nộp khi sang tên xe máy, ô tô
Khi mua, bán một chiếc xe, người mua cần đóng các khoản phí và lệ phí:
– Lệ phí trước bạ
– Lệ phí đăng ký, cấp biển số
– Phí công chứng, chứng thực
>>>>>Tìm hiểu thêm: Phụ lục hợp đồng mua bán
Hợp đồng mua bán xe
Hợp đồng mua bán xe máy:
Hợp đồng mua bán xe ô tô:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hợp đồng mua bán xe. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật nói chung; soạn thảo hợp đồng liên quan.
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Tư vấn và đề xuất hướng xử lý khi có tranh chấp quyền lợi các bên liên quan theo hợp đồng đã ký kết.
>>Xem thêm:
- Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản
- Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản
- Hợp đồng mua bán gạo
- Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa song ngữ