Chế định hợp đồng

by Thị Thảo Đào

Chế định hợp đồng là một quy định quan trọng trong kinh doanh và trong mỗi hợp đồng ký kết giữa các bên tham gia.. Đây là điều quyết định quan trọng để định rõ các điều khoản, điều kiện và cam kết giữa các bên tham gia giao dịch. Từ việc mua sắm hàng hóa đến ký kết hợp đồng làm việc với đối tác kinh doanh, việc chế định hợp đồng đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và tuân thủ luật pháp, đồng thời cũng thể hiện sự tôn trọng và tinh thần hợp tác giữa các bên.

Chế định hợp đồng

Chế định hợp đồng

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự năm 2015

Nội Dung Chính

Những vấn đề chung về hợp đồng

Khái niệm về hợp đồng dân sự cần phải được xem xét ở nhiều phương diện khác nhau. Theo phương diện khách quan thì hợp đồng dân sự là do các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau.

Yêu cầu của quá trình tiến hành tố tụng trong việc giải quyết các tranh chấp từ hợp đồng, đòi hỏi cần phải có sự phân biệt rạch ròi giữa một hợp đồng thương mại với một hợp đồng dân sự. Có thể nói rằng, hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự như một cặp song sinh. Vì vậy, trong thực tế có rất nhiều hợp đồng không thể phân biệt được là hợp đồng thương mại hay hợp đồng dân sự. Để có thể phân biệt được hai loại hợp đồng này phải xác định được cụ thể mục đích của từng loại hợp đồng. Nếu các bên chủ thể (hoặc ít nhất có một bên) tham gia hợp đồng với mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng thì hợp đồng đó được xác định là hợp đồng dân sự. 

>>>>>Tìm hiểu thêm: Hợp đồng là gì?

Hình thức của hợp đồng

Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào độ tin tưởng lẫn nhau mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Điều 119 BLDS năm 2015 thì hình thức của hợp đồng (cũng là hình thức của giao dịch dân sự) bao gồm: 

(i) Hình thức miệng (bằng lời nói); 

(ii) Hình thức viết (bằng văn bản); 

(iii) Hình thức có công chứng, chứng thực, đăng ký.

>>>>>Tìm hiểu thêm: Có mấy loại hợp đồng lao động ?

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng còn được xác định theo sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Vì vậy, hợp đồng được coi là có hiệu lực vào một trong các thời điểm sau: 

(i) Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng; 

(ii) Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hợp đồng; 

(iii) Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký có hiệu lực tại thời điểm văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký; 

(iv) Hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau các thời điểm nói trên nếu các bên đã tự thỏa thuận để xác định hoặc trong trường hợp mà pháp luật đã quy định cụ thể. 

Ví dụ: hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực tại thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản (Điều 458 BLDS năm 2015).

>>>>>Tìm hiểu thêm: Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng

Nội dung của hợp đồng

Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng.

Nội dung của hợp đồng được hiểu là tổng hợp các điều khoản trong hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Về mặt khoa học pháp lý, các điều khoản trong hợp đồng được chia thành ba loại là điều khoản cơ bản, điều khoản thông thường và điều khoản tùy nghi.

Thứ nhất, Điều khoản cơ bản

Là các điều khoản xác định nội dung chủ yếu của hợp đồng. Đó là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng loại hợp đồng. Nếu không thỏa thuận được những điều khoản đó thì hợp đồng không thể giao kết được. Điều khoản cơ bản có thể do tính chất của từng hợp đồng quyết định hoặc do pháp luật quy định. Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng mà điều khoản cơ bản có thể là đối tượng, giá cả…

Thứ hai, điều khoản thông thường

Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên không thỏa thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định. Khi có tranh chấp, sẽ căn cứ vào những quy định của pháp luật để giải quyết. Khác với điều khoản cơ bản, các điều khoản thông thường không làm ảnh hưởng tới quá trình giao kết hợp đồng.

>>>>>Tìm hiểu thêm: Tranh chấp hợp đồng là gì ?

Thứ ba, điều khoản tùy nghi

Là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Thông qua điều khoản tùy nghi, các bên có nghĩa vụ được phép lựa chọn một trong những cách thức nhất định để thực hiện hợp đồng sao cho thuận lợi mà vẫn bảo đảm được quyền yêu cầu của bên kia.

Trình tự giao kết hợp đồng

  • Một là, đề nghị giao kết hợp đồng
  • Hai là, thông tin giao kết hợp đồng
  • Ba là, thời điểm giao kết hợp đồng
  • Bốn là, im lặng trong quá trình giao kết hợp đồng
  • Năm là, chấp nhận giao kết hợp đồng
  • Sáu là, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng

Thực hiện hợp đồng

+ Đối với hợp đồng đơn vụ (Điều 409 BLDS năm 2015) thì bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đó đúng thời hạn đã thỏa thuận. Việc thực hiện trước hoặc sau thời hạn mà không được sự đồng ý của người có quyền sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng.

+ Đối với hợp đồng song vụ (Điều 410 BLDS năm 2015) thì trong hợp đồng song vụ, mỗi bên đều phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn. Các bên đều không được lấy lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình mà hoãn việc thực hiện nghĩa vụ (trừ trường hợp việc không thể thực hiện được nghĩa vụ).

+ Đối với hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đó trước người thứ ba khi đến hạn. Bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Nếu giữa các bên tham gia hợp đồng đang có tranh chấp về việc thực hiện thì người thứ ba phải tạm dừng quyền yêu cầu cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

+ Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420 BLDS năm 2015): Bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Nếu các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý thì một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định; sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Chế định hợp đồng. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam:

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật nói chung; soạn thảo hợp đồng liên quan.
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Tư vấn và đề xuất hướng xử lý khi có tranh chấp quyền lợi các bên liên quan theo hợp đồng đã ký kết.

>>Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488