Việc hiểu rõ về vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại là quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. Theo quy định của pháp luật thương mại Việt Nam, việc vi phạm hợp đồng được định nghĩa cụ thể và có các cơ hội miễn trách nhiệm nhất định. Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về Trường hợp miễn tn đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Thương mại 2005
- Bộ luật dân sự 2015
Vi Phạm Hợp Đồng Trong Thương Mại là gì?
Quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005 mô tả rằng: “Vi phạm hợp đồng là một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của luật này.” Điều này cũng được mở rộng ở khoản 13 Điều 3, đề cập đến việc vi phạm cơ bản gây thiệt hại đến mức làm bất khả kháng cho bên kia đạt được mục đích của việc ký hợp đồng.
Hành vi vi phạm hợp đồng là sự không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng và có thể áp dụng các biện pháp chế tài để đảm bảo tính công bằng trong giao dịch thương mại.
Miễn Trách Nhiệm và Cơ Hội Miễn Trách Nhiệm Trong Việc Vi Phạm Hợp Đồng Thương Mại
Miễn trách nhiệm là quá trình giải phóng bên vi phạm khỏi các trách nhiệm pháp lý mà họ thường phải chịu đựng do hành vi vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm nếu họ chứng minh được rằng họ không có lỗi. Điều này có thể bằng cách chỉ ra những hoàn cảnh khách quan làm cho họ không thể thực hiện hợp đồng hoặc không thể thực hiện đúng hợp đồng. Các trường hợp miễn trách nhiệm được quy định trong Điều 294 của Luật Thương mại 2005
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm HĐTM
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
Các bên có thể thỏa thuận trước trong hợp đồng về các trường hợp về bên vi phạm được miễn trách nhiệm. Các trường hợp đó có thể không được pháp luật quy định mà hoàn toàn theo sự thỏa thuận giữa các bên. Chính vì thế, yếu tố tự nguyện khi giao kết hợp đồng là rất quan trọng, vì nếu chứng minh được là điều khoản được miễn hợp đồng được giao kết do nhầm lẫn, lừa dối hoặc đe dọa thì điều khoản miễn trách nhiệm sẽ bị vô hiệu.
Xem thêm: Hợp đồng mua bán hàng hóa
Xảy ra sự kiện bất khả kháng
Theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 294 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù hợp đồng có quy định hay không, khi có sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm.
Tuy nhiên, quy định này chỉ nhận thức rằng sự kiện bất khả kháng là cơ sở miễn trách nhiệm mà không xác định cụ thể sự kiện bất khả kháng là gì và điều kiện áp dụng. Trong mối quan hệ giữa luật chung và luật riêng, với luật thương mại là luật riêng trong lĩnh vực thương mại và Bộ luật Dân sự là luật chung, có thể áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về sự kiện bất khả kháng để áp dụng trong lĩnh vực thương mại. Theo khoản 1 của Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia
Lỗi được coi là một trong những yếu tố để xác định trách nhiệm dân sự. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên vi phạm. Tuy nhiên, sự vi phạm của 1 bên có nguyên nhân từ lỗi của phía bên kia, ví dụ: bên vi phạm đã làm theo những chỉ dẫn không rõ ràng của bên bị vi phạm dẫn đến thiệt hại. Trong trường hợp này, bên vi phạm đã loại trừ lỗi cấu thành nên hành vi vi phạm, bên vi phạm sẽ chịu những rủi ro về thiệt hại này.
Tuy nhiên, khi áp dụng căn cứ này việc vi phạm hợp đồng của một bên chỉ được coi là căn cứ miễn trách nhiệm cho bên kia (cũng có hành vi vi phạm) khi việc vi phạm này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi vi phạm. Căn cứ để không thì chưa đầy đủ. Cần xác định lỗi của bên kia trong trường hợp này phải là nguyên nhân trực tiếp và là tiền đề của việc không thực hiện nghĩa vụ.
Xem thêm: Thẩm quyền ký hợp đồng theo ủy quyền
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Quyết định của cơ quan nhà nước phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên vi phạm, tức là phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng. Rõ ràng các bên không lường trước được những vi phạm và thiệt hại khi có một quyết định của Nhà nước xen vào.
Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý trong hoạt động của Doanh nghiệp:
- Tư vấn pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách và quy định nội bộ;
- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ của doanh nghiệp;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến pháp luật thuế, kế toán, tài chính doanh nghiệp;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng, đất đai, bất động sản;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, bảo hiểm, tiền lương, chính sách lao động;
- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc với cơ quan có thẩm quyền đến các vấn đề về pháp luật của doanh nghiệp.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Trường hợp miễn tn đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử
- Thanh lý hợp đồng: Điều kiện, thủ tục thế nào?
- Nguyên tắc thương thảo hợp đồng