Bán đất có cần chữ ký của hai vợ chồng không?

by Nguyễn Thị Giang

Trong giao dịch mua bán nhà đất, mặc dù có thể đã kiểm tra đầy đủ giấy tờ pháp lý cũng như tiến hành chuyển nhượng đâu đó xong xuôi xong cho đến khi tòa án kết luận thì vẫn còn rất nhiều trường hợp vô cùng “oái oăm” xảy ra. Đặc biệt là những trường hợp xảy ra tranh chấp bởi hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhưng lại không có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng mà chỉ có một trong 2. Vậy câu hỏi đặt ra là bán đất có cần chữ ký của hai vợ chồng không? Để trả lời được vấn đề Bán đất có cần chữ ký của hai vợ chồng không? hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu rõ thông qua bài viết dưới đây.

Bán đất có cần chữ ký của hai vợ chồng không?

Bán đất có cần chữ ký của hai vợ chồng không?

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Trường hợp nào bán đất cần chữ ký của cả hai vợ chồng?

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp được thừa kế hoặc tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khi đó nhà, đất là tài sản chung thì vợ chồng có sở hữu chung hợp nhất.

Đồng thời, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình còn khẳng định:

“3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Về việc đăng ký quyền sở hữu nhà, đất thì khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, nếu đây là tài sản chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) phải có tên của cả hai vợ chồng trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Vợ chồng thoả thuận hoặc cam kết đó là tài sản riêng.

  • Vợ chồng phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  • Vợ chồng có được do tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc từ giao dịch liên quan đến tài sản riêng.

Do đó, vì đây được xác định là tài sản chung vợ chồng nên thuộc quyền định đoạt của cả hai người. Bởi vậy, nếu không có thoả thuận khác thì trong các trường hợp thông thường khi muốn bán nhà, đất là tài sản chung vợ chồng thì cần phải có sự đồng ý cũng như có chữ ký của cả hai người trừ trường hợp một trong hai bên có uỷ quyền cho người còn lại thực hiện ký thay trong hợp đồng mua bán.

Vợ uỷ quyền bán đất cho chồng như thế nào?

Điều 562 Bộ luật Dân sự định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền như sau:

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, khi một trong hai vợ chồng uỷ quyền cho người còn lại thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất thì thủ tục này được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng như sau:

Chuẩn bị hồ sơ

– Phiếu yêu cầu công chứng (Theo mẫu của từng tổ chức hành nghề công chứng).

– Dự thảo hợp đồng uỷ quyền (nếu hai vợ chồng đã chuẩn bị trước nội dung thoả thuận – Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và đầy đủ pháp lý của dự thảo).

– Giấy tờ nhân thân của vợ chồng: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc Căn cước công dân của cả hai vợ chồng, đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú của vợ chồng.

– Giấy tờ về tài sản: Sổ đỏ là tài sản chung của hai vợ chồng.

Tổ chức thực hiện

Tổ chức hành nghề công chứng gồm: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thời gian giải quyết

Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

Chi phí phải nộp

– Phí công chứng hợp đồng uỷ quyền: 20.000 đồng/trường hợp.

– Thù lao công chứng: Theo quy định của tổ chức hành nghề công chứng nhưng không được vượt quá chi phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Thù lao công chứng thường bao gồm các loại chi phí như: Phí soạn thảo, phí phô tô, in ấn, công tác xa…

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Bán đất có cần chữ ký của hai vợ chồng không? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488