Chưa trả hết nợ vợ, chồng có li hôn được không?

by Nguyễn Thị Giang

Hôn nhân là kết quả đẹp của một tình yêu. Tuy nhiên không phải cuộc sống hôn nhân của cặp vợ chồng nào cũng suôn sẻ, tươi đẹp. Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ vợ chồng trong hôn nhân. Vậy ly hôn cần điều kiện gì không? Chưa trả hết nợ vợ chồng có được ly hôn không? Qua bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ giải đáp về nội dung Chưa trả hết nợ vợ, chồng có li hôn được không? như sau:

Chưa trả hết nợ vợ chồng có li hôn

Chưa trả hết nợ vợ chồng có li hôn

Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án với các quy định về án phí dân sự, tạm ứng án phí dân sự, án phí hình sự sơ thẩm, phúc thẩm, án phí hành chính sơ thẩm, phúc thẩm.

Thế nào là nợ chung của vợ chồng?

Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình, nợ chung của vợ chồng được hình thành nếu thuộc các trường hợp sau:

– Được phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Ví dụ: trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng vay tiền để tiến hành hoạt động kinh doanh.

– Do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Ví dụ: trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng vay tiền để chữa bệnh cho con.

– Bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Ví dụ: trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng vay tiền để bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu khi con (6 tuổi) làm hỏng tài sản của người khác.

– Được phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

– Được phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

Chưa trả hết nợ chung, có được ly hôn?

Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về quyền được yêu cầu ly hôn của vợ chồng như sau:

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn và hoặc cả hai vợ, chồng thống nhất ly hôn thì có thể cùng yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Ngoài ra, khi vợ, chồng bị tâm thần hoặc mắc bệnh không thể nhận thức, làm chủ hành vi và là nạn nhân bạo lực gia đình của người còn lại khiến sức khỏe, tinh thần bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì cha, mẹ, người thân thích có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.

Bên cạnh đó, Điều luật cũng chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng khi vợ đang có thai, đang sinh con hoặc vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không đề cập đến yêu cầu vợ chồng được ly hôn khi đã trả hết nợ chung.

Đồng thời, Toà án sẽ giải quyết ly hôn cho vợ chồng nếu có các căn cứ sau đây:

  •  Vợ chồng tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được chia tài sản, trông nom con, cùng yêu cầu ly hôn thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn (theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
  • Có căn cứ bạo lực gia đình hoặc nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng làm cuộc sống hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).

Từ các phân tích nêu trên, có thể thấy, việc vợ chồng chưa trả hết nợ chung không phải điều kiện để Toà án hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng và cũng không phải căn cứ để Toà án không giải quyết cho vợ chồng ly hôn

Vợ chồng làm thủ tục ly hôn cần căn cứ gì?

Căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn: hiện nay theo mẫu đơn khởi kiện chỉ cần chữ ký của 01 bên vợ hoặc chồng, tuy nhiên tại tòa án hai bên phải thể hiện được ý chí tự nguyện ly hôn.

Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Như vậy, vụ việc thuận tình ly hôn là vụ việc không có tranh chấp về con cái và tài sản.

Vợ chồng làm thủ tục ly hôn cần những hồ sơ gì?

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung.

Vợ chồng làm thủ tục ly hôn nộp ở đâu?

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên. Bạn gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú.

Tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Tòa án sẽ thụ lý giải quyết đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Chưa trả hết nợ vợ, chồng có li hôn được không?  Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488