Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một việc quan trọng cần làm đánh dấu sự thay đổi quyền sở hữu và quản lý đất đai. Việc này không chỉ đảm bảo tính pháp lý của giao dịch mà còn đối với sự bảo vệ của bên liên quan.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Nội Dung Chính
Nơi chứng thực hợp đồng
Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
…
-
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
……..
-
Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Chiếu theo quy định này thì thẩm quyền chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cũng theo quy định này thì việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Như vậy, việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi ở của người yêu cầu.
>>>>>Tìm hiểu thêm: Quy định về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
Giấy tờ cần chuẩn bị
Tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
- Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
- a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
- b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
- c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Theo đó, khi yêu cầu chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu cần xuất trình các giấy tờ sau:
– Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế, trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Lưu ý: Đối với bản sao các giấy tờ nêu trên người yêu cầu chứng thực cần xuất trình bản chính để đối chiếu.
>>>>>Tìm hiểu thêm: Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thời hạn chứng thực
Về thời hạn chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
>>>>>Tìm hiểu thêm: Thủ tục chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Trách nhiệm của người thực hiện chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất
Taị Điều 35 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người thực hiện chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất như sau:
Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch và người thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch
- Người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
- Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Người thực hiện chứng thực có quyền từ chối chứng thực hợp đồng, giao dịch có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Theo đó, người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật nói chung; soạn thảo hợp đồng liên quan.
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Tư vấn và đề xuất hướng xử lý khi có tranh chấp quyền lợi các bên liên quan theo hợp đồng đã ký kết.
>>Xem thêm:
- Công chứng Hợp đồng mua bán chuyển nhượng một phần nhà đất
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là gì ?
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất