Kết thúc hợp đồng

by Oanh Trần

Khi một hợp đồng đến hồi kết thúc, có một sự kết thúc đánh dấu sự hoàn thành của một giai đoạn quan trọng. Việc này thường đi kèm với nhiều cam kết đã được thực hiện và một loạt các công việc đã được hoàn thành. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét tầm quan trọng của việc kết thúc hợp đồng và những yếu tố cần lưu ý.

Kết thúc hợp đồng

Kết thúc hợp đồng

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự

Khái niệm kết thúc hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng là Kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa.

>>> Tìm hiểu thêm: Hợp đồng nguyên tắc là gì

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng không phải lúc nào cũng được chấm dứt theo cách giống nhau, có rất nhiều trường hợp chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, có 7 trường hợp chấm dứt hợp đồng mà bên chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại (nếu có). Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định các trường hợp đó như sau:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
  • Trường hợp khác do luật quy định

>>> Tìm hiểu thêm: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Phân biệt chấm dứt hợp đồng với huỷ bỏ hợp đồng

Nhiều người nhầm tưởng rằng chấm dứt hợp đồng giống như huỷ bỏ hợp đồng. Chấm dứt hợp đồng và huỷ bỏ hợp đồng khác nhau ở nhiều phương diện, trong đó hệ quả pháp lý là khác nhau hoàn toàn:

Hậu quả pháp lý của hủy bỏ hợp đồng là:

  • Hủy bỏ hợp đồng làm hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên pháp luật có loại trừ một số nghĩa vụ vẫn phải thực hiện như nghĩa vụ phát sinh từ thỏa thuận về bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm và về giải quyết tranh chấp.
  • Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên cạnh đó, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên còn lại thanh toán phần nghĩa vụ mà mình đã thực hiện.

Còn đối với chấm dứt hợp đồng, thì hợp đồng vẫn có giá trị và hiệu lực từ thời điểm ký kết tới lúc chấm dứt. Khi chấm dứt hợp đồng, các bên không còn quyền và nghĩa vụ với nhau nhưng họ không phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận

>>> Tìm hiểu thêm: Tạm hoãn hợp đồng lao động

Quy trình chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng không chỉ đơn thuần là vấn đề quyết định chấm dứt mà nó bao gồm một quy trình để đảm bảo rằng quyền và nghĩa vụ của tất cả các bên trong hợp đồng được giải quyết thỏa đáng. Thông thường các bước chấm dứt hợp đồng sẽ là

  • Xem lại các điều khoản của hợp đồng:
  • Thông báo cho Bên còn lại trong hợp đồng
  • Xem xét giải quyết các nghĩa vụ còn tồn đọng trước khi chấm dứt hợp đồng
  • Lưu lại các tài liệu liên quan đến chấm dứt hợp đồng
  • Trả lại hoặc lấy lại tài sản
  • Giải quyết tranh chấp
  • Thông báo cho bên thứ 3 biết (nếu có)
  • Tiến hành đánh giá sau khi chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng có cần phải báo trước không?

Chấm dứt hợp đồng phải báo trước bao nhiêu ngày hay không cần báo trước thì tuỳ vào từng loại hợp đồng, luật điều chỉnh loại hợp đồng và những thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Bởi mỗi một loại hợp đồng ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung của Bộ luật dân sự thì phải tuân thủ các quy định của Luật chuyên ngành điều chỉnh nó, ví dụ như Luật thương mại, Bộ luật lao động,

Luật nhà ở…Do đó, việc chấm dứt hợp đồng cũng phải tuân thủ các quy định này.

Ví dụ về trường hợp chấm dứt hợp đồng cần phải báo trước

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

>>>>Xem thêm:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Kết thúc hợp đồng. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam:

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật nói chung; soạn thảo hợp đồng liên quan.
  • Tư vấn cho khách hàng các trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả các loại hợp đồng
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền;
  • Tư vấn và đề xuất hướng xử lý khi có tranh chấp quyền lợi các bên liên quan theo hợp đồng đã ký kết.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488