Vợ chồng khi kết hôn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khi quan hệ hôn nhân chấm dứt cũng phải tuân theo các thủ tục nhất định. Vậy hiện nay pháp luật có quy định như thế nào về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân? Trong bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ chia sẻ tới bạn đọc thông tin liên quan về nội dung Khi nào thì quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Chấm dứt hôn nhân là gì?
Chấm dút hôn nhân có nghĩa là chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản giữa vợ chồng.
Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, khi phát sinh một trong các sự kiện sau sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân:
1) Vợ chồng li hôn;
2) Một bên hoặc cả hai vợ chồng chết;
3) Một bên hoặc cả hai vợ chồng bị toà án tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật dân sự.
Khi nào thì quan hệ hôn nhân chấm dứt?
Căn cứ vào Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Theo quy định nêu trên, thì sẽ có hai trường hợp để xem xét quan hệ hôn nhân chấm dứt đó là:
– Khi vợ/chồng chết trên thực tế (cái chết sinh học): Trong trường hợp này thì hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết (quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết của vợ/chồng được ghi trong giấy chứng tử).
– Khi Toà án tuyên bố vợ/chồng đã chết (cái chết pháp lý): Ngày chết sẽ được ghi trong bản án, quyết định tuyên bố một người đã chết đã có hiệu lực của Toà án sẽ là thời điểm hôn nhân chấm dứt.
Ngoài ra, Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn thì:
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Như vậy, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thực tế khi ly hôn, sẽ có hai trường hợp xảy ra đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.
Đối với ly hôn thuận tình
Quyết định ly hôn có hiệu lực theo khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành, đồng thời không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Do đó, nếu vợ chồng ly hôn thuận tình, quyết định ly hôn thuận tình sẽ có hiệu lực pháp luật sau khi được ban hành, đồng nghĩa với việc thời điểm đó quan hệ hôn nhân cũng hoàn toàn chấm dứt.
Đối với ly hôn đơn phương
Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nếu đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án, có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Và theo khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp kể từ ngày tuyên án là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng.
Như vậy, nếu ly hôn đơn phương đã hết thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (15 ngày nếu Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị, 01 tháng nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị) mà không có kháng cáo hay kháng nghị thì bản án ly hôn sẽ chính thức có hiệu lực pháp luật.
Lúc này, quan hệ hôn nhân được xem là đã hoàn toàn chấm dứt.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Khi nào thì quan hệ hôn nhân chấm dứt. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc cần câu trả lời, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
- Tài sản trước khi kết hôn là của ai?
- Điều kiện kết hôn với người nước ngoài
- Ly hôn là gì? Quy định về ly hôn mới nhất năm 2023