Nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng

by Oanh Trần

Thế hệ trẻ ngày nay thường xem việc “nhảy việc” là một phần bình thường trong cuộc sống, đặc biệt là với thế hệ GenZ. Trong quá trình làm việc và chưa hết thời hạn hợp đồng, nhiều người lao động có mong muốn nghỉ việc để chuyển sang công ty khác. Tuy nhiên, nhiều bạn trẻ vẫn còn tỏ ra băn khoăn và lo lắng về việc có được phép nghỉ việc khi chưa hoàn thành hợp đồng không? Vậy, liệu có thể nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng làm việc hay không? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng

Nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Người lao động có được quyền xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng?

Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền của người lao động như sau:

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

  1. Người lao động có các quyền sau đây:

a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động có quyền xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng (có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động).

>>> Tìm hiểu thêm: Mẫu hợp đồng lao động

Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?

(i) Đối với trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: 

-Thực hiện theo thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Ví dụ:

NLĐ xin nghỉ việc và thỏa thuận với NSDLĐ làm việc đến hết ngày 29/11/2023 sẽ nghỉ việc và NSDLĐ đã đồng ý. 

Khi đó, NLĐ có trách nhiệm phải làm việc đến hết ngày 29/11/2023 mới được nghỉ việc.

>>> Tìm hiểu thêm: Ai là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động?

(ii) Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Xem thêm: Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với ngành, nghề, công việc đặc thù)

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ quy định tại Điều 35 nêu trên thì sẽ phải chịu hậu quả pháp lý quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

  1. Không được trợ cấp thôi việc.
  2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”

Như vậy, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động sẽ phải chịu hậu quả pháp lý như trên.

>>> Tìm hiểu thêm: Đền hợp đồng lao động

Nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng được nhận những gì?

Nếu xin nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng đúng luật, người lao động sẽ có cơ hội nhận được các khoản tiền sau:

1. Tiền lương chưa được thanh toán

2. Tiền trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động, nếu làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng cho doanh nghiệp, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

3. Tiền phép năm chưa nghỉ hết

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì người lao động sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Tiền trợ cấp thất nghiệp

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động phải nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mình muốn hưởng. Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả cho người lao động đủ điều kiện hưởng.

Ngoài các khoản tiền ra người sử dụng lao động phải trả cho người lao động những giấy tờ sau:

  • Chốt sổ BHXH cho người lao động.
  • Sổ đỏ cùng bản chính các loại giấy tờ khác đã giữ của người lao động trong quá trình làm việc.

>>>>Xem thêm:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam:

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật nói chung; soạn thảo hợp đồng liên quan.
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Tư vấn và đề xuất hướng xử lý khi có tranh chấp quyền lợi các bên liên quan theo hợp đồng đã ký kết.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488