Kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay có nhiều trường hợp việc thực hiện đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền hay kết hôn trái pháp luật. Vậy kết hôn trái pháp luật thì ai có quyền yêu cầu huỷ việc kết hôn này? Trong bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ chia sẻ tới bạn đọc thông tin liên quan về nội dung Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật năm 2023.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Trường hợp nào là kết hôn trái pháp luật?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.”
Đồng thời tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1.Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Theo đó tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.”
Như vậy, chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi mang hai dấu hiệu cần và đủ, đó là vi phạm một trong các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 và các điểm a,b,c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và có đăng ký kết hôn. Dấu hiệu có đăng ký kết hôn là để phân biệt với trường hợp hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng dù có tuân thủ các điều kiện kết hôn hay không thì cũng không coi là kết hôn trái pháp luật.
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Căn cứ Điều 10 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”
Như vậy, chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật rất rộng, gồm có ba nhóm: Người bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn; Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật năm 2023. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc cần câu trả lời, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
- Tài sản trước khi kết hôn là của ai?
- Điều kiện kết hôn với người nước ngoài
- Ly hôn là gì? Quy định về ly hôn mới nhất năm 2023