Nói xấu sếp có bị đuổi việc không?

by Nguyễn Thị Giang

Không khó để bắt gặp những hội nhóm trên mạng xã hội được lập ra để nói về những tiêu cực của giới văn phòng, một trong những chủ để mà được nhiều người quan tâm nhiều nhất đó là việc nhân viên nói xấu sếp, đồng nghiệp nói xấu lẫn nhau điều này dường như không thể thiếu trong môi trường công sở – trích lời của một tài khoản trên mạng xã hội. Nhiều người đặt ra câu hỏi là nhân viên nói xấu sếp có bị đuổi việc không? Về vấn đề này Luật Đại Nam xin giải đáp như sau:

Nói xấu sếp có bị đuổi việc không?

Nói xấu sếp có bị đuổi việc không?

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019

Công ty được đuổi việc nhân viên trong trường hợp nào

Đuổi việc là thuật ngữ dân giã mà mọi người thường hay nói với nhau cho dễ hiểu, còn theo thuật ngữ pháp lý là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động.

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau, cụ thể: 

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục.

+ 12 tháng liên tục: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

+ 06 tháng liên tục: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.

+ Quá nửa thời hạn hợp đồng: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận liên quan đến vấn đề này.
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, có thể thấy trường hợp bạn nói xấu sếp không thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải (đuổi việc).

Tuy nhiên nếu hành vi này của bạn thực hiện trong giờ làm việc mà nội quy lao động đã nghiêm cấm làm việc riêng trong giờ thì bạn có thể bị xử lý kỷ luật theo các hình thức khác như khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức.

Mặt khác, việc xử lý kỷ luật người lao động còn phải tuân theo trình tự thủ tục pháp luật quy định. Chính vì vậy, việc trực tiếp gửi quyết định sa thải cho người lao động có hành vi nói xấu cấp trên là hành vi trái pháp luật.

Người lao động phải làm gì khi bị đuổi việc vô lý

Nếu không thuộc các trường hợp trên mà doanh nghiệp lại tự ý đuổi việc người lao động thì đây được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nếu rơi vào tình huống này, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau để đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình một cách nhanh nhất:

Cách 1: Khiếu nại

Căn cứ: Nghị định 24/2018/NĐ-CP

– Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.

Nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với việc giải quyết của người sử dụng lao động thì khiếu nại lần hai hoặc trực tiếp khởi kiện tại Tòa án.

– Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Thời hiệu khiếu nại: Trong 30 ngày (45 ngày với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn), kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người lao động có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

+ Thời hạn thụ lý: Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại

+ Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (60 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là không quá 60 ngày (90 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.

Nếu không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với việc giải quyết, người lao động có thể khởi kiện tới Tòa án.

Cách 2: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động

Căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019, các bên không bắt buộc phải thực hiện theo cách này để giải quyết tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, các bên có thể lựa chọn cách này hoặc không.

Cách 3: Khởi kiện trực tiếp tới Tòa án

Thay vì khiếu nại hoặc hòa giải, người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của người sử dụng lao động mà không cần hòa giải (theo Điều 188 BLLĐ năm 2019).

Căn cứ Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp này, người lao động sẽ thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Theo quy định khi một bên đơn chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; thì phải có trách nhiệm bồi thường các tổn hại về vật chất và tinh thần cho bên còn lại.

Từ năm 2021, khi Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực; mức bồi thường này được quy định như thế nào?

Cụ thể như sau:

Đối với người sử dụng lao động

Tùy vào từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ là khác nhau. Cụ thể:

– Trường hợp 1: Nhận lại người lao động vào làm việc, NSDLĐ phải:

  • Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương; trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

– Trường hợp 2:  Người lao động không muốn làm việc, NSDLĐ phải trả:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1;
  • ​Trợ cấp thôi việc cho người lao động.

– Trường hợp 3: Người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì phải trả:

  • Các khoản tiền ở trường hợp 2;
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Đối với người lao động bị đuổi việc vô lý

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động những khoản tiền sau:

  • Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;
  • Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước; nếu vi phạm thời hạn báo trước;
  • Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của NSDLĐ).

Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên; mức bồi thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Nói xấu sếp có bị đuổi việc không? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488