Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

by Trần Giang

Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là kiểu dáng sản phẩm công nghiệp sẽ được nhà nước bảo hộ. Khi đó, bạn có thể sử dụng kiểu dáng công nghiệp đó mà không cần phải lo lắng về vấn đề hàng nhái, hàng tương tự nữa. Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu rõ hơn về phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp qua bài viết dưới đây.

<yoastmark class=

Căn cứ pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019;
  • Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;
  • Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN.

Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Trước khi tìm hiểu về phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về các điều kiện để 1 KDCN được bảo hộ.

Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

Có tính mới:

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.

Có tính sáng tạo

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.

Có khả năng áp dụng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau, cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở các nước là khác nhau nhưng thường là 5 năm và có thể gia hạn. Hầu hết các nước thời gian bảo hộ tổng cộng có thể lên tối đa là 15 năm đến 25 năm. Thời hạn bảo hộ tối đa theo Hiệp định TRIPS là 10 năm.

Phụ thuộc vào luật quốc gia cụ thể và loại kiểu dáng, kiểu dáng công nghiệp có thể được bảo hộ như một tác phẩm theo luật quyền tác giả. Tại một số nước, việc bảo hộ kiểu dáng và bản quyền có thể tồn tại song song. Điều đó có nghĩa là kiều dáng công nghiệp có thể được bảo hộ theo hai hình thức này. Tại một số nước khác, hai hình thức bảo hộ này loại trừ lẫn nhau: chủ sở hữu chỉ được chọn một trong hai hình thức bảo hộ, tức là nếu chủ sở hữu chọn hình thức bảo hộ này thì không được chọn hình thức bảo hộ kia nữa.

Theo nguyên tắc chung và phù hợp với Công ước Paris, sự bảo hộ KDCN được giới hạn ở quốc gia nơi mà sự bảo hộ được yêu cầu hoặc được cấp. Nếu muốn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở nhiều nước thì các đơn đăng ký (hoặc nộp lưu) quốc gia riêng biệt phải được nộp và thông thường thủ tục ở mỗi nước cũng khác nhau. Tuy vậy, Thoả ước La-hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp giúp đơn giản hoá thủ tục này.

Khi nào được coi là xâm phạm phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?

Theo quy định tại Điều 126 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với kiều dáng công nghiệp như sau:
1. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.

Theo Nghị định 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì những hành vi sẽ bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, khi có đủ các căn cứ sau đây:

– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

– Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.

– Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều khoản 2 Điều 125 Luật sở hữu trí tuệ 2005.

– Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Những yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp gồm:

Thứ nhất, yếu tố xâm phạm quyền đối với KDCN phải là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với KDCN được bảo hộ.

Thứ hai, căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với KDCN là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

Thứ ba, sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với KDCN thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao KDCN của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được người đó đồng ý.

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của KDCN của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Đại Nam về phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các thủ tục về sở hữu trí tuệ xin liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488