Phụ cấp là một trong những chế độ đãi ngộ mà doanh nghiệp dành cho người lao động. Ở mỗi doanh nghiệp, mức phụ cấp lại khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Vậy, phụ cấp cho Người lao động có bắt buộc ghi vào hợp đồng lao động không? Bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ những thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề này.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH
Phụ cấp cho Người lao động có bắt buộc ghi vào hợp đồng lao động?
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, “mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác” là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động.
Trong đó, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thường được người lao động gọi chung là các khoản phụ cấp.
Điểm b và điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn cụ thể về các khoản phụ cấp này như sau:
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Có thể thấy, các khoản phụ cấp mà doanh nghiệp trả cho người lao động đều xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên. Và nếu có thỏa thuận về tiền phụ cấp, các bên phải ghi nhận những nội dung này trong hợp đồng lao động.
Dù vậy, các bên chỉ cần ghi nhận điều khoản liên quan đến phụ cấp trong hợp đồng mà không bắt buộc phải ghi cụ thể số tiền phụ cấp dành cho người lao động.
Thực tế, hợp đồng lao động thường chỉ ghi nhận cụ thể tiền lương theo công việc còn các khoản phụ cấp sẽ được thực hiện theo nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
Các khoản phụ cấp có tính đóng bảo hiểm không?
Để xác định các khoản phụ cấp có được tính để đóng BHXH hay không cần căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH. Teo đó, tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động bao gồm:
- Mức lương là lương theo công việc hoặc chức danh.
- Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đủ.
- Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Về các chế độ và phúc lợi khác mà doanh nghiệp trả cho người lao động sẽ không bị tính đóng bảo hiểm. Cụ thể gồm:
- Thưởng do kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, tiền thưởng sáng kiến.
- Tiền ăn giữa ca.
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi: Người lao động có thân nhân bị chết, người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không xác định được mức tiền cụ thể, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Căn cứ theo các quy định trên, các khoản phụ cấp xác định được mức tiền cụ thể và trả thường xuyên cho người lao động sẽ được tính vào tiền lương để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc. Bên cạnh đó, một số khoản phụ cấp khác thì không tính để đóng bảo hiểm xã hội. Quy định này căn cứ trên tính ổn định và thực tế của các khoản phụ cấp này.
Phụ cấp lương có tính đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Tuy nhiên, điểm b khoản 2 Điều này cũng nêu rõ các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về BHXH;
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;
- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định.
Ngoài các khoản phụ cấp trên, những khoản phụ cấp khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động sẽ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập tính thuế. Nói cách khác, các khoản phụ cấp lương của người lao động chỉ bị tính thuế thu nhập cá nhân khi người đó có thu nhập cao.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Phụ cấp cho Người lao động có bắt buộc ghi vào hợp đồng lao động? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM