Đất trồng lúa thuộc loại đất nông nghiệp, Nhà nước có các chính sách bảo vệ đất trồng lúa vậy nên những quy định liên quan về đất lúa rất chặt chẽ. Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất lúa như thế nào? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Quy định về đất trồng lúa
Đất trồng lúa theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai 2013 có trách nhiệm:
- Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần chuyển đổi một phần diện tích đất trồng lúa sang mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào vùng quy hoạch để trồng lúa năng suất, chất lượng cao.
- Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, tăng độ phì nhiêu của đất; không được chuyển đổi mục đích sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và phi nông nghiệp khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phi mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên canh lúa nước phải nộp một khoản tiền cho Nhà nước để bổ sung diện tích đất chuyên canh lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả canh tác lúa nước. sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất lúa
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa được quy định trong trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong các dự án đầu tư, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, quy định về chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang đất phi nông nghiệp phải có kế hoạch sử dụng đất, nhưng kế hoạch sử dụng đất cần chuyển đổi mới có thể chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước. Nước.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai 2013:
“1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.”
Như vậy, đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác ngoài mục đích đã được Quốc hội quyết định thì người có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. Thủ tướng Chính phủ trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa.
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa:
Thẩm quyền giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định chặt chẽ, bảo đảm tính tự chủ, năng động của cấp dưới, đồng thời đảm bảo tập trung sáng kiến ở cấp trên, tạo cơ sở để cấp trên hiểu được hoạt động của cấp dưới và quyết định những vấn đề quan trọng.
Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề quy định về chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định mới nhất năm 2023
- Thủ tục cho thuê đất tại Hà Nội năm 2023
- Phân biệt cho thuê đất và cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật