Do tình hình sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm hoãn hợp đồng với người lao động. Việc tạm hoãn hợp đồng lao động giúp đảm bảo lợi ích hài hòa cho cả doanh nghiệp và người lao động. Vậy tạm hoãn hợp đồng là gì ? Cần lưu ý những gì khi tạm hoãn hợp đồng ? Những thắc mắc này sẽ được Luật Đại Nam giải đáp thông qua bài viết dưới đây !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Lao động
- Luật Dân sự
- Các văn bản pháp luật liên quan khác
Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định vì lý do hợp pháp hoặc do sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Ngoài ra, Điều 30 của Bộ luật này cũng quy định: Các trường hợp được thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động hợp pháp bao gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc tham gia dân quân tự vệ.
- Người lao động đang bị tạm giữ theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cơ sở cai nghiện.
- Người lao động đang mang thai.
- Người lao động được bổ nhiệm trở thành quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH một thành viên cho Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Người lao động được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu Nhà nước với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người lao động được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp với phần vốn của doanh nghiệp hoặc tổ chức đầu tư tại doanh nghiệp khác.
- Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận thống nhất với nhau.
>>Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng
Làm sao để tiếp tục công việc khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng?
Theo quy định tại Điều 10, Nghị định 05/2015/NĐ-CP, sau khi kết thúc thời gian tạm hoãn hợp đồng, người sử dụng lao động và người lao động cần lưu ý một số điều sau đây:
– Đối với người lao động:
- Phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động
- Trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn, người lao động cần thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có thể có mặt.
- Phải nhận người lao động quay trở lại làm việc sau khi đã hết hạn tạm hoãn hợp đồng.
- Bố trí công việc cho người lao động theo hợp đồng mà 02 bên đã ký kết.
- Trong trường hợp phát sinh ngoài ý muốn, không thể bố trí công việc theo đúng thỏa thuận, người sử dụng lao động cần thỏa thuận với người lao động để sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.
>> Xem thêm: Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Tiền lương khi tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Đóng bảo hiểm khi tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Như vậy, doanh nghiệp không phải trả lương cho người lao động trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, vì vậy doanh nghiệp cũng không phải chi trả bảo hiểm cho người lao động trong thời gian này.
Tuy nhiên, khoản 7 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định trường hợp người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đóng bảo hiểm cho người lao động như sau:
– Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp;
– Phải đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật;
– Sau thời gian tạm giam, tạm giữ nếu người lao động được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp phải:
+ Đóng bù bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc;
+ Bị truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng;
Song, trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
Lưu ý: Để không phải đóng bảo hiểm cho người lao động trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện các thủ tục sau:
– Đăng ký điều chỉnh giảm lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi bắt đầu tạm hoãn hợp đồng lao động;
– Đăng ký điều chỉnh tăng lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi nhận người lao động làm việc trở lại.
>> Xem thêm : Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Nghĩa vụ sau khi tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ các bên như sau
“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác”.
* Đối với người lao động:
– Phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn theo thỏa thuận;
– Trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn thì phải thỏa thuận với NSDLĐ về thời điểm có mặt.
* Đối với người sử dụng lao động:
– Phải nhận người lao động trở lại làm việc;
– Bố trí công việc theo hợp đồng đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn;
Một số lưu ý:
– Nếu hai bên có thỏa thuận về công việc mới cần sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
– Nếu không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (trừ trường hợp NSDLĐ và NLĐ có thỏa thuận khác) NSDLĐ sẽ bị phạt hành chính với mức tiền từ 03 – 07 triệu đồng theo Điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Đối với tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
- Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
- Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tạm hoãn hợp đồng là gì ?“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ