Xác nhận cha mẹ cho con là quyền nhân thân quan trọng và có ý nghĩa của mỗi người. Thủ tục này sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, của các con đối với cha mẹ và các quan hệ khác được pháp luật điều chỉnh. Vậy điều kiện thực hiện nhận cha, mẹ cho con là gì? Trình tự thực hiện Thủ tục yêu cầu tòa xác nhận cha mẹ cho con Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Đại Nam để hiểu rõ hơn về thủ tục này.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án với các quy định về án phí dân sự, tạm ứng án phí dân sự, án phí hình sự sơ thẩm, phúc thẩm, án phí hành chính sơ thẩm, phúc thẩm.
Quy định về xác định cha, mẹ
Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Người có quyền yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con
Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:
Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.
Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
- Cha, mẹ, con, người giám hộ;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con được quy định như sau:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.”
Về thẩm quyền giải quyết, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này;”
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân … có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Theo khoản 3 Điều 35 và điểm c, khoản 1, Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Theo đó, khoản 4, Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Thủ tục xác nhận cha mẹ con tại Tòa
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ rồi gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện yêu xác định lại cha cho con;
– CMND, hộ khẩu của bạn và chồng bạn;
– Giấy khai sinh của cháu;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha – con của bạn và cháu bé như: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,…
Bước 2: Sau khi có Tòa án ra quyết định công nhận quan hệ cha con rồi người có yêu cầu tiến hànhhành mang bản án hoặc quyết định của TAND tới UBND xã để làm thủ tục thay đổi thông tin người cha và họ tên của con bạn trên giấy khai sinh.
Điều 27 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thủ tục yêu cầu tòa xác nhận cha mẹ cho con Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM