Thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không?

by Nguyễn Thị Giang

Quy định thời gian thử việc như thế nào và trong thời gian thử việc người lao động có được đóng bảo hiểm xã hội không?Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ những thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động năm 2019
  • Luật bảo hiểm xã hội 2014

Quy định thời gian thử việc của người lao động 

Căn cứ Điều 27, Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

  1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
  3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Sau khi kết thúc thử việc thì căn cứ theo Điều 29, Bộ luật Lao động  quy định:

  • Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
  • Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không?

Thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không?

Thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không?

Người lao động thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014,  thì người lao động là công dân Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ghi nhận người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Có thể thấy, Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định khá chặt chẽ và rõ ràng về việc bắt buộc tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Chỉ khi đảm bảo đầy đủ một trong những điều kiện nêu trên theo quy định của pháp luật, người lao động mới có thể đóng bảo hiểm xã hội. Đối với từng trường hợp, tính tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thử việc cũng khác nhau:

Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng thử việc với nhau

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về người lao tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc không phải là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tuy nhiên, Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”

Như vậy, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người sử dụng lao động phải chi trả thêm cho người lao động một khoản tiền tương đương mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Hay nói cách khác, với trường hợp này, người lao động không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội, bởi giữa họ với bên sử dụng lao động không thỏa thuận về nội dung thử việc. Ngược lại, người sử dụng lao động cũng không có nghĩa vụ phải thanh toán và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Số tiền tương ứng với khoản đóng bảo hiểm xã hội sẽ được người sử dụng lao động thanh toán cho người lao động.

Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nội dung thử việc và ghi trong hợp đồng lao động

Như đã nêu ở trên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Mà theo khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, thử việc không áp dụng đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Do đó, nếu người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thì người lao động đó được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định của luật, nếu trong trường hợp các bên thỏa thuận, thực hiện giao kết hợp đồng thử việc: người lao động sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; trong trường hợp ghi nhận nội dung thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động: người lao động khi đó sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Đang thử việc có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013 quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

b) Tìm được việc làm;

Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về cụm từ ” có việc làm ” theo điểm b khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013 như sau:

“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.”

Căn cứ vào điều khoản trên ta có thể thấy thời gian thử việc không được coi là có việc làm. Do đó, bạn vẫn có thể nhận trợ cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian thử việc. Đến thời điểm hết thời gian thử việc và giao kết hợp đồng chính thức bạn sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo điểm b khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488