Thuế gtgt mặt hàng nông sản

Thuế gtgt mặt hàng nông sản

by Trương Mỹ Linh

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc gia. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào việc áp dụng thuế gtgt mặt hàng nông sản và tìm hiểu về ảnh hưởng của chúng tới doanh nghiệp và những quy định cụ thể về cách tính thuế cho mặt hàng này.

Thuế gtgt giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình chúng được sản xuất, lưu thông, và cuối cùng làm cho chúng đến tay người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa với việc thuế được tính trên sự tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu dùng.

Luật số 13/2008/QH12 xác định định nghĩa và quy định về Thuế GTGT. Thuế này còn được biết đến với tên gọi khác là thuế VAT (Value-Added Tax).

Thuế GTGT thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Số tiền thuế này sau đó được cộng vào giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ và phải được người tiêu dùng chi trả khi mua sắm hoặc sử dụng.

Mô hình thuế GTGT giúp chính phủ có nguồn thu nhập ổn định, đồng thời đảm bảo rằng mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng giá trị đều đóng góp vào quỹ thuế. Điều này giúp tránh tình trạng đánh thuế kép (double taxation) và tạo ra một hệ thống thuế công bằng.

Thuế gtgt mặt hàng nông sản

Thuế gtgt mặt hàng nông sản

Nông sản là gì?

Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP, nông sản được quy định là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (nghề làm muối). Cụ thể:

– Nông sản ngành nông nghiệp: lúa gạo, ngô, khoai, sắn, cà phê, hồ tiêu, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm,…

– Nông sản ngành lâm nghiệp: gỗ khai thác, củi, tre, nhựa thông, trám, đước,…

– Nông sản ngành thủy sản: tôm, cá, cá biển, ruốc, hàu, trai, tép,…

– Nông sản ngành diêm nghiệp: sản xuất muối.

Thuế suất thuế gtgt mặt hàng nông sản

Trường hợp mặt hàng nông sản không chịu thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC: Các sản phẩm thu được từ trồng trọt (bao gồm cả những sản phẩm thu được từ rừng trồng), chăn nuôi, thủy hải sản tự nuôi trồng hoặc đánh bắt được chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bảo quản thông thường của tổ chức, cá nhân tự đánh bắt, sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Lưu ý: Các sản phẩm nông sản ở trường hợp này chỉ ở khâu sản xuất và khâu nhập khẩu mới thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, còn ở khâu thương mại thì phải chịu thuế GTGT.

Hàng nông sản không kê khai, tính nộp thuế GTGT và chịu thuế suất 5%

Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT gồm:

  • Các doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế về bán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khác (ở khâu kinh doanh thương mại) thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
  • Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mua các sản phẩm nông sản này bán cho các đối tượng khác như: cá nhân, hộ kinh doanh, các tổ chức khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%;
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khi bán các sản phẩm này ở khâu thương mại phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Trường hợp hàng nông sản chịu thuế suất 0%

Mức thuế suất 0% được áp dụng cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu ra nước ngoài và những khu phi thuế quan (hiểu đơn giản là các sản phẩm nông sản ở khâu xuất khẩu).

Đối với cả trường hợp tổ chức sản xuất ra xuất khẩu và tổ chức kinh doanh thương mại mua hàng trong nước rồi xuất khẩu đều được áp dụng thuế suất 0%.

Trường hợp hàng nông sản chịu thuế suất 10%

Trường hợp sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi đã tẩm ướp gia vị hoặc chế biến thành món khác thì áp dụng thuế suất 10% (đối với sản phẩm ở cả khâu sản xuất và khâu thương mại).

Hồ sơ kê khai chi phí đối với trường hợp không có hóa đơn đầu vào hàng nông sản

Để doanh nghiệp kê khai chi phí mua nguyên liệu nông sản tại các  nguồn không có hóa đơn, kế toán có thể căn cứ theo Mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC cùng với chứng từ thanh toán cho người bán như sau:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản giữa hai bên.
  • Chứng từ thanh toán.
  • Biên bản bàn giao hàng hóa.

Lưu ý:

  • Bảng kê phải do người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người ủy quyền ký.
  • Giá mua hàng hóa trên bảng kê phải được xác định tương đương giá thị trường.
  • Nếu giá mua hàng hóa trên bảng kê cao hơn giá thị trường thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng cùng loại hoặc thị trường để tính lại chi phí được khấu trừ.

Trên đây là một số vấn đề quan trọng về hóa đơn đầu vào hàng nông sản. Doanh nghiệp cần lưu ý trong khâu mua hàng để được khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập tính thuế.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488