Trường hợp nào được áp dụng các chế tài về vi phạm hợp đồng? Mức phạt vi phạm hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về tiền phạt vi phạm hợp đồng qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Dân sự
- Luật Thương mại
- Luật Xây dựng
- Các văn bản pháp luật liên quan khác
Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự
Căn cứ theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự được quy định như sau:
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự chỉ được áp dụng chỉ khi có sự thỏa thuận và đàm phán giữa các bên.
Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại
Phạt vi phạm việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này. Cụ thể như sau:
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Đồng thời, Điều 301 Luật Thương mại 2005 cũng quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”.
Ngoài ra, Điều 307 Luật Thương mại 2005 cũng nêu rõ về quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại như sau:
1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng
Căn cứ theo Điều 146 Luật Xây dựng 2014, phạt vi phạm hợp đồng xây dựng phải được đôi bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Theo đó, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với những công trình xây dựng có vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
Bên cạnh việc chịu mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm còn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm và bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng hoặc luật pháp liên quan khác.
Quy định của pháp luật về mức phạt vi phạm tối đa được áp dụng
Phạt vi phạm được hiểu là hành động bên vi phạm hợp đồng phải chịu một khoản tiền phạt theo yêu cầu của bên bị vi phạm. Thông thường, mức phạt vi phạm hợp đồng sẽ do đôi bên tự thỏa thuận và đàm phán với nhau. Tuy nhiên, nếu mức phạt cao hơn mức cho phép thì phần vượt quá sẽ không được áp dụng.
Quy định cụ thể của pháp luật về mức phạt vi phạm tối đa áp dụng cho hợp đồng dân sự, thương mại và xây dựng như sau:
-
Mức phạt vi phạm tối đa với hợp đồng dân sự
Khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức phạt vi phạm với hợp đồng dân sự như sau: “Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”
Như vậy, mức phạt vi phạm với hợp đồng dân sự sẽ do các bên tự thỏa thuận, ngoài trừ những trường hợp liên quan khác. Theo đó, các bên liên quan sẽ có quyền đàm phán với nhau về mức phạt mà một bên phải trả cho bên kia trong trường hợp vi phạm hợp đồng.
-
Mức phạt vi phạm tối đa với hợp đồng thương mại
Đối với hợp đồng thương mại, mức phạt tối đa được quy định cụ thể tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 như sau: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”.
-
Mức phạt vi phạm tối đa với hợp đồng xây dựng
Khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về mức phạt vi phạm với hợp đồng xây dựng như sau: “Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.”
Như vậy, mức phạt vi phạm tối đa được ấn định là 12% đối với hợp đồng công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước.
Có thể thấy, Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 đều quy định cụ thể về mức phạt tối đa với những hành vi vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, cả hai luật này đều không có bất kỳ quy định cụ thể về việc xử lý trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá giới hạn quy định.
Do đó, để có sự minh bạch và rõ ràng trong việc hợp tác giữa đôi bên, các doanh nghiệp có thể tìm đến sự tư vấn của những chuyên gia về pháp luật. Apolat Legal sở hữu đội ngũ nhân lực chuyên sâu cùng sự hiểu rõ về khuôn khổ pháp lý doanh nghiệp, chúng tôi sẽ đưa ra những lời khuyên thiết thực giúp doanh nghiệp giảm thiểu những rủi ro và tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm