Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo quy định luật HN và GĐ

by Trần Giang

 Trong mối quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng có nhiều sự ràng buộc về mối quan hệ xã hội, pháp luật. Trong những sự việc xảy ra, vợ chồng phải cùng nhau có trách nhiệm giải quyết sự việc đó. Vì vậy, trong bài viết dưới đây Luật Đại Nam xin giới thiệu với bạn đọc về nội dung Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo quy định luật HN và GĐ.

Trach-nhiem-lien-doi-cua-vo-chong-theo-quy-dinh-cua-luat-HN-va-GD.jpg

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo quy định luật HN và GĐ

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Trách nhiệm liên đới là gì? 

Hiện nay, không có quy định cụ thể về trách nhiệm liên đới là gì. Tuy nhiên, tại Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về liên đới bồi thường như sau:

“Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”

Như vậy, từ quy định trên suy ra trách nhiệm liên đới là trách nhiệm dân sự do nhiều người gây ra thiệt hại đối với một hay nhiều người khác và cùng nhau chịu trách nhiệm đó. Mức độ chịu trách nhiệm sẽ xác định theo mức thiệt hại mà mỗi người gây ra.

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo quy định luật HN và GĐ

Trách nhiệm liên đới chỉ đặt ra khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập và giao dịch do một trong hai bên tự nguyện thực hiện hoặc đã có sự bàn bạc để thực hiện.

Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp sau đây:

– Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:

  •  Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;
  • Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.
  • Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất, động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng, nhưng đó là tài sản chung của 2 người. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.

– Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản của vợ chồng sau đây:

  •  Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; Khi vợ chồng đồng thuận cùng nhau thực hiện giao dịch dân sự như liên quan đến tài sản chung, vay tiền, thế chấp tài sản… thì vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch đó.
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Gia đình là tế bào cần được chăm nom, nuôi dưỡng, việc chi tiêu cho cuộc sống gia đình là cần thiết, hơn hết hôn nhân được xây dựng dựa trên mong muốn từ hai phía để tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn. Khi một bên thực hiện nghĩa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sửa nhà, ăn uống, chăm con…thì người còn lại cũng phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Ví dụ như trường hợp con chưa thành niên mà không có tài sản riêng gây thiệt hại và phải bồi thường thì cha mẹ cùng phải chịu trách nhiệm vì trong trường hợp này cha mẹ là người giám hộ của con.
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo quy định luật HN và GĐ. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc cần câu trả lời, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488