Trong chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư, lần đầu tiên lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư được quy định thành một nguyên tắc đồng bộ thống nhất tại Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020.Để hiểu rõ hơn này cũng Luật Đại Nam tìm hiểu về nội dung Các trường hợp phải chấp thuận chủ trương đầu tư mới nhất qua bài viết sau:
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Đầu tư năm 2020;
- Luật doanh nghiệp năm 2020;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 Quy định định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Luật Đầu tư 2020;
Các trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
Tùy thuộc vào mục tiêu, quy mô,… của dự án đầu tư mà thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau. Theo đó, thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc về các cơ quan sau:
- Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Các trường hợp xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Theo quy định tại điều 30 Luật đầu tư năm 2020, Quốc hội có thẩm quyền chấp thuận chủ trương trong các trường hợp sau:
Dự án đầu tư làm ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường như:
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư mà có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Các trường hợp xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Theo quy định tại điều 31 Luật đầu tư năm 2020, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp như sau:
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư mà nhà đầu tư thực hiện xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
- Dự án đầu tư mới nhà đầu tư thực hiện kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
- Dự án đầu tư mà nhà đầu tư thực hiện xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư để chế biến dầu khí;
- Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nhằm xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị;
Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị;
Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nhằm xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư mà đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
Dự án đầu tư khác của nhà đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các trường hợp thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định tại khoản 1 điều 32 Luật đầu tư năm 2020, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
(1) Dự án đầu tư của Nhà đầu tư mà có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng hay dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nhằm xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp sau:
– Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị;
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị;
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nhằm xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Các trường hợp thuộc thẩm quyền xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Theo quy định tại khoản 2 điều 32 Luật đầu tư năm 2020, các dự án đầu tư thuộc trường hợp (1), (2), (4) mục 2.4 nếu nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì thuộc thẩm quyền xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Quy định về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đấu tư ?
Luật Đầu tư năm 2020 chính thức ghi nhận 03 hình thức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
- Nhà đầu tư có thể thực hiện hoạt động đầu tư của mình thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai. Lưu ý rằng, các nhà đầu tư nước ngoài không được tham gia đấu giá để có được quyền sử dụng đất, bởi lẽ Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, nhà đầu tư nước ngoài không thuộc các trường hợp là người có quyền sử dụng đất;
- Nhà đầu tư có thể thực hiện hoạt động đầu tư thông qua việc tham gia đấu thầu. Nếu thắng thầu, nhà đầu tư có quyền thực hiện các hoạt động đầu tư theo đúng nội dung mời thầu và hợp đồng được ký kết của các bên. Việc đấu thầu phải được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu hiện hành;
- Thông qua chấp thuận nhà đầu tư thì chủ thể này có thể trở thành nhà đầu tư thực hiện các dự án. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, việc chấp thuận nhà đầu tư chỉ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3,4 của Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020.
- Đây không phải là lần đầu tiên pháp luật quy định về việc lựa chọn nhà đầu tư thông qua các hình thức trên. Tuy nhiên, đây là làn đầu tiên các nội dung này được quy định một cách trực tiếp và rõ nét trong Luật Đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế có thể nắm được trình tự thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư như sau:
– Đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án đầu tư:
- Phải có chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thông qua một trong hai phương thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án đầu tư;
– Đối với hình thức chấp thuận nhà đầu tư, có hai trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Thực hiện việc chấp thuận nhà đầu tư sau khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
– Phải có chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thông qua một trong hai phương thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án đầu tư;
– Nếu sau khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai; hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư đó.
Trưởng hợp 2: Đối với các trường hợp được liệt kê tại Khoản 4 Điều 29, thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đầu tư:
– Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hôi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
– Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề: Các trường hợp phải chấp thuận chủ trương đầu tư mới nhất. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: