Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng

by Vũ Khánh Huyền

Hiện nay xã hội ngày càng phát triển, giao dịch dân sự ngày càng phổ biến hơn. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại thì hợp đồng dân sự là loại hợp đồng có nhiều rủi ro tiềm ẩn. Chính vì thế việc áp dụng các biện pháp bảo đảm là việc được nhiều cá nhân, tổ chức áp dụng. Nhưng không phải ai cũng biết đến các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Chính vì thế bài viết sau đây của Luật Đại Nam sẽ giúp đỡ mọi người phần nào hiểu rõ hơn về biện pháp bảo đảm này.

Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng

Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Luật đấu thầu

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là gì ?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về khái niệm Bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.”

Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.

Bên cạnh đó, nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực (theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013) như sau:

“Điều 66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

  1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
  2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.”

>>Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng

Có bắt buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng không?

Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật đấu thầu năm 2013 và các văn bản pháp luật liên quan thì đối với hợp đồng dịch vụ thông thường, có nghĩa là không qua hình thức đấu thầu, không theo kế hoạch chọn nhà thầu có kết quả đấu thầu thì không cần thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, hai bên cũng có thể tự thỏa thuận các biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nội dung này phụ thuộc ý chí thỏa thuận giữa hai bên.

Vì vậy, không bắt buộc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng mà chỉ trong một số trường hợp mới bắt buộc thực hiện việc bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013 quy định.

Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng

Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng bao gồm:

Cầm cố tài sản

Là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Biện pháp này đòi hỏi phải chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố trong thời hạn ghi tại hợp đồng cầm cố. Do phải chuyển giao tài sản nên đối tượng của các biện pháp cầm cố thường là những tài sản hữu hình, pháp luật không có quy định cấm các bên cầm cố tài sản vô hình nhưng trên thực tế, việc sử dụng những tài sản này trong các biện pháp bảo đảm sẽ thông qua việc dịch chuyển giấy chứng nhận quyền sở hữu, mà hoạt động này có những dấu hiệu trùng với biện pháp thế chấp.

>> Xem thêm: Điều khoản bảo hành trong hợp đồng mua bán

Thế chấp tài sản

Là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thay thế phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. Khi áp dụng biện pháp này, bên nhận thế chấp không có nghĩa vụ giữ gìn và bảo quản tài sản. Đồng thời, bên thế chấp vẫn tiếp tục sử dụng, khai thác công dụng, thu lợi nhuận từ tài sản thế chấp. Tuy nhiên, để đảm bảo cho việc bảo toàn giá trị của tài sản thế chấp, trong thời hạn thế chấp, bên nhận thế chấp có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản của bên thế chấp.

Đặt cọc

là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Biện pháp đặt cọc có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc giao kết hợp đồng, có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đồng, cũng có thể mang cả hai mục đích đó, tùy thuộc vào thời đểm xác lập thỏa thuận đặt cọc.

Ký cược

Là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Mặc dù pháp luật quy định giá trị tài sản ký cược hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên những thông thường giá trị của tài sản ký cược phải tương đương với giá trị tài sản thuê vì đã bao gồm cả giá trị tài sản thuê và khoản tiền thuê để bồi thường cho bên cho thuê nếu bên thuê không trả lại tài sản thuế.

Ký quỹ

Là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong quan hệ ký quỹ, ngoài các chủ thể ban đầu còn xuất hiện bên thứ ba là các tổ chức tín dụng. Tài khoản ký quỹ sẽ bị phong tỏa trong thời hạn ký quỹ. Bên có nghĩa vụ dù là chủ sở hữu nhưng sẽ không được tiến hành bất kỳ giao dịch rút tiền nào từ tài khoản bởi số tài sản đã được xác định là để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.

Bảo lãnh

Là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.

Bảo lưu quyền sở hữu

Là biện pháp bảo đảm mới được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự. Theo đó bên bán có thể bảo lưu quyền sở hữu đối với hàng hóa là đối tượng hợp đồng mua bán cho đến khi bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho bên bán. Trong trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại hàng hóa và bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ đi giá trị hao mòn của hàng hóa trong quá trình sử dụng.

Tín chấp

Là việc Tổ chức chính trị – xã hội được pháp luật cho phép bảo đảm (bằng tín chấp) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.

Cầm giữ tài sản

Là “việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. Xuất phát từ bản chất nhằm bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của một bên, do đó, Bộ luật Dân sự 2015 chính thức ghi nhận cầm giữ tài sản với tư cách là một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Sự xuất hiện của biện pháp cầm giữ không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thương mại.

Nếu hợp đồng thương mại là hợp đồng song vụ, đối tượng của hợp đồng là hàng hóa, thì khi một bên vi phạm nghĩa vụ (thường là nghĩa vụ trả tiền) thì bên có quyền được quyền giữ lại hàng hóa thuộc sở hữu của bên vi phạm nghĩa vụ cho đến khi bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cầm giữ. Khi hàng hóa là đối tượng của biện pháp cầm giữ bị chủ thể thứ ba xâm phạm, bên cầm giữ được thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền cầm giữ của mình như: kiện yêu cầu trả lại hàng hóa; kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại…

>>Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu

Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
  • Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
  • Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
  • Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

Biên bản chấm dứt hợp đồng

Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ

Mẫu hợp đồng mua bán đơn giản

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488