Không đăng ký kết hôn mà có con giải quyết như thế nào?

by Lê Quỳnh

Hiện nay, một số người lựa chọn việc sống thử hoặc không đăng ký kết hôn để không phải chịu những ràng buộc của quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, hậu quả của việc sống chung có thể phát sinh là có con chung giữa nam và nữ. Vậy pháp luật quy định như thế nào trong trường hợp được nêu trên? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết không đăng ký kết hôn mà có con giải quyết như thế nào? sau đây.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Bộ luật Dân sự 2015.
Không đăng ký kết hôn có con giải quyết như thế nào?

Không đăng ký kết hôn có con giải quyết như thế nào?

Sống chung như vợ chồng là gì?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Theo đó, chung sống như vợ chồng ám chỉ các trường hợp nam, nữ có thể chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn theo luật định nhưng đã tiến hành tổ chức cuộc sống cùng nhau và thực hiện các nghĩa vụ khác như vợ chồng. Cụ thể:

– Nam, nữ đã tiến hành tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán nhưng không đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Nam, nữ sống chung với nhau được sự chấp thuận của hai bên gia đình nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn.

– Nam, nữ cùng sống chung, xây dựng gia đình, cùng quan tâm và chăm sóc lẫn nhau được mọi người chứng kiến.

Giải quyết hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Như vậy, nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật mà chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Việc nam và nữ không có đăng kí kết hôn thì đương nhiên không được pháp luật coi là vợ chồng hợp pháp và không cần làm thủ tục ly hôn tại tòa án. Tuy nhiên, vì đã có con chung, nên quyền và nghĩa vụ đối với con sẽ được giải quyết theo pháp luật hiện hành.

Không đăng ký kết hôn mà có con giải quyết như thế nào?

Theo quy định của Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: cha mẹ đều có quyền, nghĩa vụ ngang bằng nhau trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình dù có đăng ký kết hôn hay không.

Ngoài ra căn cứ vào Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

Điều 15: Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Cùng với đó tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 pháp luật cũng quy định rõ về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau:

Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, theo các quy định tại Điều 15, 69 và 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con là quyền và nghĩa vụ đương nhiên của cha, mẹ mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân họ. Nghĩa là, khi nam nữ sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn mà có con chung thì họ đều có quyền và nghĩa vụ ngang bằng nhau để nuôi nấng và chăm sóc đứa bé đó đến lúc trưởng thành. Việc làm giấy khai sinh cho đứa trẻ trong trường hợp này đã được Luật Đại Nam phân tích và làm rõ, mời quý bạn đọc tham khảo tại đây: Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn.

Trên đây là bài tư vấn pháp lý về vấn đề không đăng ký kết hôn mà có con giải quyết như thế nào? do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý khách hàng vui lòng liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488