Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

by Lê Quỳnh

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp nam, nữ sống cùng với nhau có con chung nhưng lại không đăng ký kết hôn. Vậy liệu rằng việc làm giấy khai sinh cho người con có gặp phải những khó khăn gì không? Trình tự để thực hiện việc khai sinh cho con sẽ được thực hiện ra sao? Mời quý độc giả theo dõi bài viết làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn do Luật Đại Nam cung cấp để biết thêm chi tiết.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Bộ luật Dân sự 2015.
  • Luật Hộ tịch 2014.
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn Luật hộ tịch.
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Giấy khai sinh là gì?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì: “Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này”.

Các thông tin cơ bản về cá nhân sẽ gồm có:

– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Quyền được khai sinh

Mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh, quyền này được luật pháp Việt Nam bảo hộ và đặc biệt quan tâm cụ thể dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 thì trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Như vậy, khai sinh là quyền lợi đương nhiên của mỗi cá nhân từ khi sinh ra, tuy nhiên chỉ khi trẻ em khi sinh ra sống được từ hai mươi bốn trở lên thì phải được khai sinh. Nếu trẻ em không thể sống qua thời gian trên thì việc khai sinh sẽ không bắt buộc phải thực hiện trừ phi có yêu cầu từ cha đẻ hoặc mẹ đẻ.

Trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con

Trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con được hiểu là phần công việc hoặc nghĩa vụ mà chủ thể cần thực hiện khi con của họ chào đời.

Theo đó tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về trách nhiệm về việc làm giấy khai sinh cho trẻ như sau:

Việc đăng ký khai sinh cho con là trách nhiệm của cha hoặc mẹ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Trong trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Ngoài ra, Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có được không?

Việc nam và nữ có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giữa họ sẽ không phát sinh quyền hay nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Các quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Theo đó, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hộn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

Như vậy, căn cứ vào Điều 15 Luật Hộ tịch 2015 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có thể kết luận rằng: khi chưa đăng ký kết hôn mà có con chung thì nam, nữ hoàn toàn có thể đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký khai sinh cho con.

Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Trình tự, thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Như đã phân tích ở trên, việc đăng ký khai sinh là quyền lợi đương nhiên của mọi trẻ em kể từ khi sinh ra và không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Vì vậy khi không đăng ký kết hôn thì con sinh ra vẫn được đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.

– Đối với thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã

+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

– Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ

Căn cứ theo điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi chưa xác định được cha, mẹ việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sẽ được diễn ra như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

+ Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

– Đối với thủ tục nhận cha, con

Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, con nhận tờ khai theo mẫu quy định đồng thời nộp chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, con các bên phải có mặt. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Như vậy, nếu chủ thể có mong muốn đăng ký khai sinh cho con kèm theo thông tin cha trong giấy khai sinh thì cần thiết phải thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, còn cùng với việc đăng ký khai sinh theo thủ tục trên. Chỉ khi quan hệ cha, con được xác minh là hợp pháp cơ quan hộ tịch mới công nhận quan hệ cha, con và có cơ sở để đứa trẻ mang họ của cha.

Trên đây bài tư vấn pháp lý về vấn đề làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý độc giả vui lòng liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488