Người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

by Hồ Hoa

Người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé!

Người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật Dân sự 2015
  • Bộ Luật Lao động năm 2019
  • Các văn bản pháp lý liên quan.

Khái niệm Hợp đồng lao động

Khái niệm Hợp đồng lao động được giải thích tại Điều 13 Bộ luật lao động 2019. Ngoài ra, Điều này cũng có quy định mới về hợp đồng lao động đáng chú ý, cụ thể như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

– Về bản chất: Hợp đồng lao động mang bản chất chung của khế ước, đó là hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên;

– Về chủ thể: Hợp đồng lao động được xác lập giữa hai bên là người lao động và người sử dụng lao động có đủ các điều kiện chủ thể theo quy định của BLLĐ;

– Về nội dung: Hợp đồng lao động ghi nhận về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Như vậy, về nội dung – Điều luật nhấn mạnh đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm được biểu hiện thông qua một công việc cụ thể và việc làm này phải được trả công, trả lương (liên quan đến nội dung này, hiện đang có sự thiếu thống nhất trong quy định. 

> Xem thêm: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng

Nguyên tắc về hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về nguyên tắc về hợp đồng lao động như sau:

– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

>> Xem thêm: Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không ?

Thời gian báo trước khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày;
  • Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày;
  • Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

>> Xem thêm: Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử sai địa chỉ 

Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài

Người nước ngoài khi làm việc trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân theo những quy định của pháp luật lao động đang có hiệu lực. Điều này có nghĩa rằng các quy định pháp luật lao động được áp dụng với người lao động Việt Nam cũng sẽ được áp dụng tương tự với người lao động nước ngoài.

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và điều kiện duy nhất đặt ra trong trường hợp này là điều kiện “báo trước”:

Người lao động nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Cụ thể, với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, bao gồm:
    • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay.
    • Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
    • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thời hạn báo trước như sau:

  • Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước: 

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp gặp khó khăn đột xuất theo quy định.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định.
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Có thể thấy, trong mọi trường hợp, với bất cứ ký do gì, bất kể loại hợp đồng lao động có thời hạn hay không có thời hạn, người lao động nước ngoài đều có quyền đơn phương tuyên bố chấm dứt hợp đồng lao động, chỉ cần thực hiện đúng yêu cầu thông báo trước đã nêu trên. 

>> Xem thêm: Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không ?

Dịch vụ tư vấn “Người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” của Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý trong hoạt động của Doanh nghiệp:
  • Tư vấn pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách và quy định nội bộ;
  • Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ của doanh nghiệp;
  • Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến pháp luật thuế, kế toán, tài chính doanh nghiệp;
  • Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng, đất đai, bất động sản;
  • Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, bảo hiểm, tiền lương, chính sách lao động;
  • Đại diện cho doanh nghiệp làm việc với cơ quan có thẩm quyền đến các vấn đề về pháp luật của doanh nghiệp.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về  đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488