Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể đều là những đối tượng được bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành. Tuy nhiên, trong thực tế, hai khái niệm này thường hay bị nhầm lẫn với nhau. Bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về So sánh nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 và 2019
Quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Giống nhau giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể
- Đều là các chỉ dẫn thương mại.
- Đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa.
- Đều phải đăng ký xác lập quyền.
- Đều chịu sự điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 và 2019.
Khác nhau
Thứ nhất, về chủ sở hữu
Nhãn hiệu thập thể thuộc sở hữu của một tổ chức tập thể được thành lập có tư cách pháp nhân, còn chỉ dẫn địa lý thuộc quyến sở hữu của nhà nước.
Thứ hai, về dấu hiệu phân biệt
Nhãn hiệu tập thể có thể chứa bất kỳ dấu hiệu nào được pháp luật cho phép để phân biệt hàng hóa, dịch vụ do thành viên của tổ chức tập thể sản xuất với hàng hóa, dịch vụ của những chủ thể khác không phải là thành viên của tổ chức. Nhưng, chỉ dẫn địa lý bắt buộc phải chứa tên địa danh nơi sản phẩm mang chỉ dẫn được sản xuất.
Thứ ba, về mục đích sử dụng
Chỉ dẫn địa lý chỉ được dùng để gắn lên các hàng hóa là đặc sản của một địa phương nhất định, trong khi nhãn hiệu tập thể có thể sử dụng để gắn lên các loại hàng hóa, dịch vụ khác như thẩm định giá tài chính, giám sát công trình, cho thuê kho bãi, vận chuyển lưu kho…
Thứ tư, về nguồn gốc
Đối với những nhãn hiệu tập thể không chứa dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, các cá nhân, tổ chức sử dụng nhãn hiệu đó có thể tiến hành sản xuất kinh doanh ở các địa phương khác nhau nhưng vẫn phải tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể. Ngược lại, người được sử dụng chỉ dẫn địa lý chỉ là những cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động sản xuất hàng hóa tại địa phương tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
Thứ năm, về quyền của chủ sở hữu
Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể có quyền chuyển nhượng quyền SHCN đối với nhãn hiệu tập thể cho các chủ thể khác. Trong khi đó, quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng cho các chủ thể khác.
Thứ sáu, về thời hạn bảo hộ
Theo quy định của pháp luật, quyền SHCN đối với nhãn hiệu tập thể được bảo hộ lần đầu trong vòng 10 năm và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp mỗi lần 10 năm. Trong khi đó, quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ không xác định thời hạn ngay từ đầu..
Thứ bảy, ví dụ về những chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể đã được bảo hộ ở Việt Nam
Chỉ dẫn địa lý: Chè Tân Cương, nước mắm Phú Quốc, cà phê Buôn Ma Thuột…
Nhãn hiệu tập thể: Rượu Tuy Lộc, lụa Hà Đông, miến dong Bắc Kạn, chuối La Ban…
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề So sánh nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: