Thời hạn của hợp đồng đặt cọc

by Nam Trần

Hợp đồng đặt cọc là một thỏa thuận quan trọng trong giao dịch kinh doanh và giao dịch bất động sản. Hợp đồng này giúp bảo vệ quyền lợi của cả bên đặt cọc và bên nhận cọc, đồng thời cung cấp cơ chế giải quyết tranh chấp nếu có vấn đề phát sinh. Trong bài viết này, hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu thông tin về Thời hạn của hợp đồng đặt cọc.

Thời hạn của hợp đồng đặt cọc

Thời hạn của hợp đồng đặt cọc

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật dân sự 2015
  • Các văn bản pháp luật có liên quan

Thế nào là đặt cọc?

Khái niệm Đặt cọc được quy định tại Điều 328 của Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

  1. Đặt cọc là việc một bên, sau đây được gọi là bên đặt cọc, chuyển giao một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc tài sản có giá trị khác (sau đây được gọi chung là tài sản đặt cọc) cho bên kia, sau đây được gọi là bên nhận đặt cọc, trong một khoảng thời gian nhất định nhằm bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
  2. Trong trường hợp hợp đồng được giao kết và thực hiện, tài sản đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán; nếu bên đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, tài sản đặt cọc sẽ thuộc quyền sở hữu của bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, phải trả lại cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị của tài sản đặt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác.

Hình thức đặt cọc

Hình thức đặt cọc theo Bộ Luật Dân sự 2015 không bắt buộc lập thành văn bản, khác biệt so với quy định của Bộ Luật Dân sự 2005. Tuy nhiên, trong trường hợp tài sản đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ, quy định rõ ràng rằng việc đặt cọc phải được lập thành văn bản mỗi lần bảo đảm (theo Điều 296 của Bộ Luật Dân sự 2015).

Do đó, trong trường hợp đặt cọc mà không cần lập thành văn bản, việc thực hiện có thể được thực hiện thông qua thoả thuận lời nói hoặc bằng văn bản, phụ thuộc vào sự đồng thuận của các bên tham gia giao dịch. Thỏa thuận đặt cọc có thể được hiện thực thông qua một văn bản độc lập hoặc một điều khoản trong hợp đồng chính.

Trong trường hợp đặt cọc nhằm giao kết hợp đồng, quy định là thỏa thuận đặt cọc cần phải được thể hiện bằng văn bản riêng biệt, do tại thời điểm giao kết, thỏa thuận đặt cọc chưa tạo thành hợp đồng.

Mặc dù pháp luật không yêu cầu thỏa thuận đặt cọc phải được công chứng hay chứng thực, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp và giải quyết dễ dàng trong trường hợp có mâu thuẫn, việc lập thành văn bản với điều khoản rõ ràng, cụ thể và có công chứng, chứng thực vẫn là lựa chọn tốt nhất.

Hợp đồng đặt cọc là gì?

Hợp đồng là một thỏa thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó các bên cam kết thực hiện các điều khoản và điều kiện được quy định. Hợp đồng có thể bao gồm nhiều loại, như hợp đồng mua bán, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ, và nó có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế và xã hội. Trong hợp đồng, các điều khoản như quyền và nghĩa vụ của các bên, giá trị giao dịch, thời hạn và điều kiện thanh toán thường được xác định rõ ràng để đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ. Hợp đồng là một công cụ phổ biến để quản lý và bảo vệ quyền lợi của các bên trong các giao dịch và mối quan hệ kinh doanh.

Hợp đồng đặt cọc là một thỏa thuận quan trọng trong giao dịch kinh doanh và giao dịch bất động sản, trong đó người đặt cọc cam kết chuyển một khoản tiền xác định làm bảo đảm cho việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng chính. Hợp đồng này giúp bảo vệ quyền lợi của cả bên đặt cọc và bên nhận cọc, đồng thời cung cấp cơ chế giải quyết tranh chấp nếu có vấn đề phát sinh. Qua hợp đồng đặt cọc, các bên thường xác định rõ điều kiện trả cọc và các trường hợp mà cọc có thể bị mất đi hoặc được hoàn trả, tạo nên sự minh bạch và công bằng trong quá trình giao dịch.

Mức phạt khi hợp đồng đặt cọc quá thời hạn?

Mức “phạt cọc” được quy định tại Khoản 2, Điều 328 của Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

  • Trong trường hợp bên đặt cọc từ chối việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, tài sản đặt cọc (thường là số tiền) sẽ thuộc quyền sở hữu của bên nhận đặt cọc.
  • Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, bên này sẽ phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị của tài sản đặt cọc. Tuy nhiên, có thể có các thỏa thuận khác giữa các bên, ví dụ như không áp dụng mức phạt cọc hoặc thiết lập mức phạt cọc gấp đôi, gấp ba, và điều này phải được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng.

> Xem thêm: Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Xử lí hợp đồng đặt cọc không ghi thời hạn

Gửi thông báo cho bên có nghĩa vụ

Trong trường hợp hợp đồng đặt cọc không ghi thời hạn và bên đặt cọc không thực hiện hoặc giải nguyên vướng mắc, bên nhận đặt cọc có quyền chuyển nhượng cho người khác. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp, bên nhận đặt cọc nên thông báo trước cho bên đặt cọc với một khoảng thời gian hợp lý, thường là một tháng hoặc ít hơn. Thông báo có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc thuê thừa phát lại lập vi bằng, và nội dung cụ thể phụ thuộc vào tình huống cụ thể.

Lưu ý 1: Pháp luật không quy định về thời hạn báo trước, nhưng nó nên là một khoảng thời gian hợp lý.

Lưu ý 2: Để hạn chế việc bị kiện, bên nhận đặt cọc cần xác lập chứng cứ như thông báo qua bưu điện, thuê thừa phát lại lập vi bằng, hoặc gửi thông báo trực tiếp cho bên đặt cọc, có người làm chứng.

Khởi kiện tại Tòa án

Nếu thông báo không giải quyết được vấn đề, bên nhận đặt cọc có thể khởi kiện tại Tòa án, tuân theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Dù đã có thông báo về việc chuyển nhượng, nếu bên đặt cọc không hợp tác hoặc không đề xuất thời gian khác mà không có lý do chính đáng, bên nhận đặt cọc có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Lưu ý: Thẩm quyền của Tòa án phụ thuộc vào loại vụ án và quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu

Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
  • Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
  • Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
  • Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Thời hạn của hợp đồng đặt cọc. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488