Hướng dẫn công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

by Nguyễn Thị Giang

Thuế tiêu thụ đặc biệt (hay còn được gọi tắt là thuế ttđb) là loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm cân bằng, điều tiết mức độ sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Thuế tiêu thụ đặc biệt không chỉ điều tiết lượng sản xuất hàng hóa mà còn điều tiết mạnh mẽ đến thu nhập của người tiêu dùng. Từ đó góp phần nâng cao Ngân sách Nhà nước, tăng cường hoạt động quản lý sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.Qua bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề Hướng dẫn công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt để bạn tham khảo.

Hướng dẫn công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Hướng dẫn công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Cơ sở pháp lý:

  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP
  • Luật Quản lý thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Theo pháp luật hiện hành quy định thì Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB) là loại thuế gián thu, đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội. Nhằm mục đích tăng ngân sách cho nhà nước và tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh cho những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

 Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 có quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền;
  • Xăng các loại;
  • Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Bài lá;
  • Vàng mã, hàng mã.

Đối với dịch vụ chịu thuế thu nhập đặc biệt

  • Kinh doanh vũ trường;
  • Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
  • Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
  • Kinh doanh đặt cược;
  • Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
  • Kinh doanh xổ số.

Hướng dẫn công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Công thức, cách tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (thuế BVMT) nếu có và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa sản xuất trong nước

Giá tính thuế TTĐB = (giá bán chưa có thuế GTGT thuế BVMT (nếu có))
                (1+ thuế suất thuế TTĐB)

Trong đó: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

  • Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB mà bán hàng qua các cơ sở hạch toán phụ thuộc thì giá bán ở công thức trên là giá do chính cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc đó bán ra (chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường). Nếu cơ sở sản xuất thông qua đại lý bán đúng giá để bán hàng thì giá bán trên do cơ sở sản xuất quy định nhưng chưa trừ hoa hồng.
  • Nếu cơ sở sản xuất bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại thì giá bán này do cơ sở sản xuất xác định nhưng không được phép thấp hơn 10% giá bán bình quân mà DN thương mại đó bán ra thị trường.
  • Riêng đối với mặt hàng là xe ô tô thì giá bán bình quân của doanh nghiệp thương mại để so sánh là giá bán theo đúng tiêu chuẩn chất lượng từng loại xe chứ không bao gồm thêm các lựa chọn về trang thiết bị hay phụ tùng khác mà khách hàng yêu cầu lắp đặt thêm.
  • Trong trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất mà thấp hơn giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế sẽ do cơ quan thuế ấn định cho phù hợp.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu

 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.

Đối với mặt hàng bia chai, nếu khách hàng đặt cược tiền vỏ chai thì hàng quý, DN và khách hàng phải quyết toán số tiền đặt cược này, nếu có số vỏ chai không thu hồi được thì giá trị tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT (đã có thuế TTĐB)
(1+thuế suất thuế TTĐB)

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa gia công

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng, chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở làm nhãn hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất

Trong trường hợp này thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất.

Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa bán ra theo phương thức trả góp, trả chậm

Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa, dịch vụ được dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh trong trường hợp này là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu mà mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán hàng trong nước

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế giá trị gia tăng. Được xác định với công thức như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = [ Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) ]
(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với dịch vụ

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này là là giá cung cấp dịch vụ của cơ sở KD chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. Được xác định theo công thức như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT
(1+thuế suất thuế TTĐB)

Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:

  • Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác như: Khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ đi số tiền trả thưởng cho khách hàng;
  • Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng;
  • Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm;
  • Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Hướng dẫn công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488