Mức án phí li hôn mới nhất 2023

by Nguyễn Thị Giang

Hiện nay án phí ly hôn được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về miễn, giảm, thu, nộp án phí. Để trả lời được vấn đề Mức án phí li hôn mới nhất 2023 hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu rõ thông qua bài viết dưới đây.

Mức án phí li hôn mới nhất 2023

Mức án phí li hôn mới nhất 2023

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Ly hôn là gì ?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
  • Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
  • Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

Như vậy, Ly hôn được định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

 Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm
  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  •  Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Mức án phí li hôn mới nhất 2023

Hiện nay án phí ly hôn được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về miễn, giảm, thu, nộp án phí như sau:

Thuận tình ly hôn:

Trường hợp thuận tình ly hôn tức ly hôn không có giá ngạch thì án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

Đơn phương ly hôn:

Trường hợp đơn phương ly hôn phân chia tài sản, tức ly hôn có giá ngạch thì án phí ly hôn được tính như sau:

  • Tranh chấp tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống mức án phí là 300.000 đồng.
  •  Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
  • Tranh chấp tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tranh chấp tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.
  • Tranh chấp tài sản trên 4.000.000 đồng mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.

Phân biệt tài sản chung và riêng khi ly hôn

Nguyên tắc chia tài sản tài sản riêng khi ly hôn

Theo các quy định căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Điều 11, tài sản riêng của mỗi người trong hôn nhân và gia đình gồm có những loại tài sản sau:

  •  Những tài sản mà vợ hoặc chồng đã có trước khi kết hôn;
  •  Những tài sản được phân riêng cho vợ hoặc cho chồng khi hai người thống nhất về cách chia tài sản chung trong thời gian sống chung;
  •  Những tài sản mà vợ hoặc chồng được người khác cho riêng, tặng riêng, thừa kế riêng trong thời gian hôn nhân; được sở hữu riêng theo các bản án, quyết định của Tòa án hay quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Những tài sản mà vợ hoặc chồng dùng để phục vụ cho nhu cầu cá nhân của mình;
  • Những tài sản, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân sau khi phân riêng tài sản của hai người trừ khi hai người có thỏa thuận khác;
  •  Theo các quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ mà vợ hoặc chồng là người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ;
  •  Các khoản riêng mà vợ hoặc chồng được nhận (nếu vợ/chồng là người có công với cách mạng) hoặc các quyền tài sản khác là quyền nhân thân của mỗi bên theo quy định của pháp luật.

 Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn 

Tài sản chung là những gì? Đó là các tài sản mà vợ chồng cùng lao động góp phần tạo ra hoặc thu nhập được từ khi kết hôn cho đến khi ly hôn. Ví dụ như tiền lương, tiền bán hàng, tiền lãi từ ngân hàng, tiền bảo hiểm…

Ngoài ra, còn có các tài sản mà vợ chồng cùng thừa kế hoặc được người khác tặng cho trong thời gian kết hôn. Hoặc các tài sản mà hai bên tự thỏa thuận là của chung. Những tài sản này đều thuộc quyền sở hữu và quản lý của cả hai vợ chồng.

Làm sao để phân biệt được tài sản riêng và tài sản chung? Theo nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn, mỗi bên phải có bằng chứng để minh chứng rằng đó là tài sản riêng của mình. Nếu không có bằng chứng thì sẽ được coi là tài sản chung. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà dù không có bằng chứng nhưng vẫn được xem là tài sản riêng.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Nhà, đất nhận thừa kế có là tài sản riêng của vợ , chồng không? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488